Você está na página 1de 4

A SZOCIALISTA SZELLEM VASÚTJA Chương tám - ĐƯỜNG SẮT KINH HOÀNG XÃ HỘI

CHỦ NGHĨA
(Cái nhà anh Bacsó này chơi chữ khó dịch quá. Tiếng
Hung szellem vừa có nghĩa là (linh) hồn, hoặc tinh thần
vừa có nghĩa là ma..Chưa tìm được từ nào tương tự tiếng
ta AK đành dịch tạm vậy.)

Így történt, hogy Pelikán József a börtön helyett Virág Thế là anh chàng Pelikan Jozsef của chúng ta lại ăn trưa
elvtársnál ebédelt. De kezdjük az elején. Virág elvtárs ở chỗ đồng chí Virag thay vì nhá mỳ viên trong tù.
egész a csigalépcsőig elébe jött Pelikánnak, és Nhưng ta cứ tà tà đi từ đầu. Đồng chí Virag ra đón
szomorúan nézi az előtte felfelé igyekvőt. Olyan Pelikan tận đầu cầu thang xoắn. Ông buồn rầu nhìn hắn
szomorúan, hogy az is elszomorodik, és rögtön đang trèo lên. Cái nhìn của đồng chí buồn đến nỗi làm
mentegetőzni kezd. hắn cũng phải tự hổ thẹn nên hắn phân bua.
- Nagyon röstellem az ügyet, Virág elvtárs, de én jó előre - Thưa đồng chí Virag, tôi hổ thẹn vì chuyện xảy ra quá,
megmondtam, hogy ideológiailag nem vagyok elég nhưng tôi đã nói trước với đồng chí là về mặt tư tưởng
képzett. Mert ha, teszem azt, Bástya elvtárs tábornoki tôi còn non kém lắm. Nói giả sử như đồng chí Bastya cứ
ruhában úszkál abban a medencében, csak megismerem a mặc nguyên cả bộ đồ tướng mà bơi thì chắc tôi nhận ra
piros stráfról. Ez esetben megóvom a spricko1ó ngay, vì ai mà chả thấy được cái nẹp đỏ trên quần (quân
tömegektől. Újságban, híradóban láttam én eleget. Szép phục tướng Hung có nẹp đỏ hai bên quần. AK). Trong
daliás férfi, a kitüntetések csak úgy csillognak a mellén. trường hợp này thì tôi đã ngăn không cho đám quần
De úszógatyában bent a vízben olyan furcsán hatott. Ki chúng lao động vào bơi đến gần rồi. Tôi đã nhiều lần
gondolta volna? Talán a fénytörés miatt... thấy đồng chí ấy trên báo chí, phim ảnh. Thực là người
có dáng nguyên thủ quốc gia, huy huân chương rực rỡ
đầy ngực. Nhưng khi đồng chí ấy chỉ mặc mỗi quần bơi
trong bể bơi thì lại cứ là lạ thế nào ấy. Không hiểu tại
sao. Có lẽ vì khúc xạ ánh sáng chăng?
- Bástya elvtárs már megbocsátott... - mondja Virág - Thôi, đồng chí Bastya đã bỏ qua rồi...- Đồng chí Virag
elvtárs, és gyengéden átfogva Pelikán vállát, bevezeti az nhẹ nhàng nói rồi trìu mến khoác vai Pelikan dẫn vào
ebédlőbe. -A gondnokot internáltuk, ő felel az egész phòng ăn. - Tên gác cổng đã bị đưa đi cải tạo rồi. Chính
incidensért. hắn là thủ phạm gây ra vụ này.
- De hát ő nem tehet semmiról - tiltakozott Pelikán. - Én - Nhưng anh ta có tội gì đâu - Pelikan phản đối. - Chính
nem tudtam a vonalat. tôi mới là người không nắm vững đường lối.
- Ugyan, Pelikán elvtárs! - vág közbe kissé ingerülten - Thôi đi, đồng chí Pelikan! - đống chí Virag sẵng giọng
Virág. – A jegyszedő anyja egy malomtulajdonos kulák cắt ngang. - Mẹ của tên này là người tình của một tên địa
szeretője. Bevallotta. chủ sở hữu máy xay. Chính hắn đã thú nhận.
A válasz csöndes: Câu trả lời hơi lí nhí:
- Az más. -A folytatás még csöndesebb: - Én - Thế thì khác. - Câu tiếp theo lại còn lí nhí hơn: - Thực
tulajdonképpen szeretnék visszamenni a gátra. tình với đồng chí là tôi muốn về công tác trên đê.
- Arról szó sem lehet! - mosolyog rejtélyesen Virág. - - Đâu có thế được! - đồng chí Virag cười bí hiểm. - Đồng
Arra feleljen, szereti-e a francia konyhát! chí hãy trả lời tôi là có chuộng các món Pháp không nào?
- Én, kérem, mindent szeretek - adja fel a reményt - Ồ, tôi thì món nào cũng thích ạ. - Pelikan không còn hy
Pelikán, és hagyja, hogy Virág lenyomja a hosszú vọng gì nữa đành phục tùng ngồi vào bàn ăn. Đồng chí
ebédlőasztalhoz, megzendítse a gongot. A tapétaajtóban Virag gõ vào chiếc cồng nhỏ và nữ đồng chí Gogolak lập
máris megjelenik Gogolák elvtársnő. Ezüsttálcáján most tức xuất hiện trước khung cửa giấu kín trong bức bích
egy roston sült, gyönyörű balatoni süllő kunkorodik, a hoạ. Một con cá quả rán cong với lát chanh trong miệng
szájában citromszeletkével. được bưng vào trên chiếc khay bạc.
- Jó étvágyat - teszi le a halat Pelikán elé Gogolák - Chúc đồng chí ăn ngon miệng. - Nữ đồng chí Gogolak
elvtársnő, és már távozna is a rejtett tapétaajtón, de Virág đặt chiếc khay trước mặt hắn rồi định rời phòng qua cửa
utánaszól. kín, nhưng đồng chí Virag gọi lại.
- Gogolák elvtársnő! Ez új szoknya magán, ha jól látom? - Nữ đồng chí Gogolak! Đây là chiếc váy mới nếu tôi
không nhầm?
A hatalmas, marcona asszony vigyázzban áll az ajtóban. Người đàn bà hộ pháp, dáng chẳng phải vừa đứng
nghiêm trong khung cửa.
- Új, Virág elvtárs - mondja szolgálatkészen. - Báo cáo, mới ạ. - Bà ta trả lời dõng dạc.
- Kurta - koppan Virág elvtárs ítélete. Utálkozva fordul - Quá cộc - Lời phán xử ngắn gọn của đồng chí Virag
el. - Hagyjuk a szexualitást a hanyatló Nyugat vang lên. Đồng chí nhăn mặt hơi quay đi. - Hãy để những
ópiumának! thứ dâm đãng làm liều thuốc phiện cho lũ tư bản giãy
chết!
A marcona asszony elpirul. Aztán gyorsan elhagyja a Người đàn bà đỏ mặt vội vã rời phòng. Đồng chí Virag
termet. Virág nagyot sóhajt: thở dài:
- Nehéz, nagyon nehéz. - Thật là khó, rất khó.
Aztán fáradt léptekkel odamegy Pelikánhoz, megáll Ông nặng nề bước ra đằng sau Pelikan.
mögötte.
- Egyszer még kérünk magától valamit, drága elvtársam! - Đồng chí Pelikan thân mến, sẽ có ngày tổ chức yêu cầu
đồng chí một việc!
- Tessék már kérni! - könyörög Pelikán. - Xin tổ chức yêu cầu ngay cho! - Pelikan nài nỉ.
- Mindent a maga idejében... - Cái gì cũng có thời có lúc...
- Nem bírom a feszültséget... - Nhưng tôi không chịu nổi căng thẳng nữa rồi...
Virág a rimánkodó hangtól még fáradtabban leroskad Đồng chí Virag càng có vẻ mệt mỏi hơn trước lời cầu
pokrócokkal letakart vaságyára. Nagy erőfeszítéssel khẩn của Pelikan. Ông ngồi rũ xuống chiếc giường sắt có
szedi össze magát, nyugtatja a rémült gátőrt: phủ tấm chăn sờn. Phải cố sức lắm ông mới nói được
mấy lời an ủi gã canh đê:
- Nyugalom. Magát most a kulturális forradalom egyik - Hãy bình tĩnh, bây giờ tổ chức sẽ cử đồng chí tới một vị
fontos őrhelyére akarjuk állítani. Eszmeileg, politikailag trí vô cùng quan trọng trên mặt trận cách mạng văn hoá.
kell átgyúrnia a dolgokat. Phải xoay vần lại tất cả, cả về mặt tư tưởng lẫn chính trị.
- Éppen nekem? - riad meg Pelikán. - Sao lại tôi? - Pelikan hoảng hốt.
- Éppen magának. Maga nem könyvekból tanulta a - Sao lại không! Đơn giản là đồng chí không trau dồi
forradalmat, hanem a Horthy-rendőrség ütéseitől! cách mạng qua sách vở mà bằng những đòn thù của
chính quyền phản động ngày trước!
- Hát ez igaz - morogja Pelikán, és odavicsorítja a - Dạ thế thì đúng ạ. - Pelikan lẩm bẩm trong miệng rồi
protézisét. - Ezt is nekik köszönhetem! nhe bộ răng giả. - Cũng vì bọn chúng mà ra nỗi này đây!
- Na látja! Ahol nem vagyunk mi, ott az ellenség. Mától - Đồng chí thấy chưa! Nơi nào chúng ta không có mặt là
fogva maga az angolpark igazgatója. kẻ thù lảng vảng. Kể từ hôm nay đồng chí là giám đốc
công viên Ăng-lê.
- Angolpark? - kérdezi Pelikán kétségbeesetten. Aztán - Công viên Ăng-lê ạ? - Pelikan giật mình rồi ngỡ ngàng
furcsállva: - Miért angolpark? hỏi: - Sao lại công viên Ăng-lê ạ?
A kérdés fölöslegesen ingerlő lehet: Câu hỏi của hắn xem chừng không đúng chỗ.
- Ez a neve. Nem mindegy? - Tên người ta gọi thế thì có sao?
A kiszemelt igazgató azonban nem tágít: Nhưng tân giám đốc một mực khăng khăng:
- Miért angolpark? Miért nem vidámpark vagy viccpark? - Tai sao phải gọi là công viên Ăng-lê? Tại sao lại không
gọi là công viên cười hay là công viên vui?
A Házigazda felujjong: Đồng chí Virag reo to:
- Ez az! - Felvillanyozva ugrik fel a vaságyról. - Torkánál - Chính thế! - Ông hả hê bật dậy từ chiếc giường sắt. -
ragadta rneg a kérdést! Mért angolpark? Hogy az angol Thật là tóm trúng cổ vấn đề rồi! Sao lại công viên Ăng-
imperialista világbirodalom a markába röhögjön? Egy lê? Để cho bọn phản động đế quốc Anh nó cười vào mũi
frászt! Vidámpark! Ez kell a magyar dolgozóknak. Csak à? Còn lâu nhé các con ơi! Công viên vui! Chính thế!
így tovább, Pelikán elvtárs! Keményen, meg nem Đây là cái cần cho quần chúng lao động của chúng ta.
alkudva előre a szocialista Vidám Parkért! Đồng chí cứ phát huy tiếp đi! Tấn tới, tấn mạnh không
khoan nhượng vì Công viên vui xã hội chủ nghĩa!
Pelikán még tesz egy tétova ellenállási kísérletet. Pelikan gượng thử xin xỏ.
- Énnekem van valami rossz érzésem, Virág elvtárs. Én - Tôi có cảm giác là có gì vẫn không ổn, thưa đồng chí
ideológiailag... Virag. Tôi về mặt tư tưởng vẫn...
De nincs vita. Nhưng đâu có được.
- Egy szót se többet! Szereti a mi bölcs, nagy - Không tranh luận dài dòng! Đồng chí có yêu mến lãnh
vezérünket? tụ anh minh vĩ đại của chúng ta không?
Pelikán bólint. Így lesz a Vidám Park igazgatója. Pelikan gật đầu. Thế là hắn trở thành giám đốc Công viên
Belép új hivatalába. Tüstént munkához lát. vui.
Mindenekelőtt az „Angolpark" feliratot cserélteti ki a Pelikan đến chỗ làm việc mới và lập tức bắt đầu công
„Vidám Park" felirattal, amit a park dolgozói lelkes việc. Trước hết hắn cho thay ngay tấm biển "Công viên
tapssal fogadnak. A céllövöldék védetlen szarvasait, Ăng-lê" bằng tấm biển " Công viên Vui" trước những
bohócait egytől egyig imperialista vezetők, illetve azok tràng pháo tay nồng nhiệt của toàn thể nhân viên. Tất cả
bérenceinek képére cserélteti ki. Továbbá három những hình nộm thú vật hay hề chèo làm đích ở quầy bắn
teherautóra valót rendel Bástya elvtárs és egyéb fő-fő súng được thay sạch bằng hình nộm của những tên trùm
vezetők kicsinyített szobraiból, hogy a békahalászat, a đế quốc và lũ tay sai. Hắn đặt hơn ba xe tải tượng nhỏ
célbadobás és egyéb versenyszerűen űzött játékok của đồng chí Bastya và các đồng chí lãnh đạo cấp cao
győztesei ezeket a kis szobrokat kapják majd örök khác để làm giải thưởng kỷ niệm suốt đời cho những
emlékül. người giật giải trong các trò chơi Câu cá, Ném đích vân
vân và vân vân.
De az átalakított Szellemvasútra a legbüszkébb. Trong các thay đổi thì có lẽ món "Đường sắt kinh hồn" là
Kidobatta a halálfejeket, csontokat és egyéb régimódi cái hắn tự hào nhất. Hắn cho vứt hết những đầu lâu
kacatokat, és helyükre Bástya elvtárs és más szeretett xương xẩu và những thứ nhảm nhí đi. Thay vào đó là
vezetők képmásait szereltette fel. A kiürített barlangokat hình của đồng chí Bastya và các lãnh đạo kính mến khác.
sem hagyta üresen, hanem minden négyzetméternyi Tất cả các hang động mờ ảo đều được tận dụng vào mục
helyet kihasznált a szellemvasút utasainak politikai đích tuyên huấn, giáo dục tư tưởng cho khách vào đây
nevelésére. Saját maga válogatta ki a marxizmus chơi. Hắn tự tay chọn lựa các câu trích dẫn giàu hình
klasszikusaiból azokat az idézeteket, amelyeket a vasút tượng, thiết thực từ các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa
legegyszerűbb utasai számára is képszerűen, hatásosan Mác để ai cũng có thể thấm nhuần một cách dễ dàng. Sau
meg tud jeleníteni. Ezen lényegbeli átalakítások után a khi đã thay đổi những nội dung cốt yếu hắn đặt lại tên từ
Szellemvasutat a Szocialista Szellem Vasútjának "Đường sắt kinh hồn" thành "Đường sắt kinh hồn Xã hội
keresztelte el. chủ nghĩa".
- És mit csináljunk a halálsikolyokkal, a csontzenével - Thế còn những tiếng gào rú, nhạc rùng rợn và những
meg egyebekkel? - kérdezi Rezenák, egy régi, de az új thứ tương tự ta làm sao? - Rezenak (Re-de-nác), một
rendbe becsületesen beilleszkedő mutatványos. nhân viên cũ đã hoàn toàn quen với thể chế mới hỏi.
Az igazgató bölcsen mosolyog: Ngài tân giám đốc mỉm cười gật gù:
- Azok maradjanak. - Những cái đó vẫn để nguyên.
- De akkor nem fognak megijedni Bástya elvtárstól? - - Thế nhỡ người ta thấy hình đồng chí Bastya mà khiếp
kérdezi kis balsejtelemmel Rezenák. thì sao? - Anh ta hỏi với sự lo lắng không giấu nổi.
- És az baj talán? - Pelikán úgy érzi, végre elkapta a - Thì đã sao nào? - Pelikan cảm thấy mình giờ đã nắm
dolgok végét. - Megmondta Virág elvtárs: az osztályharc đúng đường lối. - Đồng chí Virag đã nói: Cuộc đấu tranh
egyre élesedik. Akinek pedig vaj van a fején, hadd giai cấp ngày càng quyết liệt. Kẻ nào có vấn đề thì cứ để
szarjon be egy kicsit a Szocialista Szellem Vasútján. nó sợ vãi ra quần trong "Đường sắt kinh hồn Xã hội chủ
nghĩa" càng tốt chứ sao.
Elérkezik az ünnepélyes megnyitó napja. Pattogva szól Lễ khánh thành trọng thể đã đến. Tiếng nhạc nhã vang
az induló, csattogtatja a szél az aktuális jelszavakat a lừng, gió thổi phần phật những băng khẩu hiệu vừa viết
frissen pingált transzparenseken. mới tinh rất thời sự.
Bástya elvtárs két hadsegéde kíséretében érkezik, Đồng chí Bastya đến dự với hai sĩ quan trợ lý. Đồng chí
átadnak neki egy hatalmas ollót, ezzel vágja el az nhận một chiếc kéo lớn rồi cắt băng màu cờ khánh thành
újjávarázsolt Vidám Parkot avató nemzetiszínű szalagot. Công viên Vui vừa được đổi mới hoàn toàn.
Taps mindenfelől, Bástya elvtárs mosolyog, Pelikán Tiếng vỗ tay vang dội từ mọi phía. Đồng chí Bastya mỉm
mosolyog, mindenki mosolyog. cười, Pelikan cũng mỉm cười, ai ai cũng mỉm cười.
Pelikán bekalauzolja Bástya elvtársat a Szocialista Pelikan dẫn đồng chí vào thăm "Đường sắt kinh hồn Xã
Szellem Vasútjába. A tábornok az első kocsiban foglal hội chủ nghĩa". Ông tướng ngự toa đầu, kế đến là hai trợ
helyet, mögötte a két hadsegéde. Egy jóval mögöttük lý ở toa sau. Pelikan ngồi toa cuối để theo dõi phản ứng
lévő kocsiba Pelikán ül bele, fölöttébb érdekli ugyanis, của đồng chí Bastya khi đi qua những ngả hầm tuy có hơi
hogyan halad át Bástya elvtárs ezen a helyenként rùng rợn nhưng mang đầy tính giáo dục thông qua giải trí
borzongató, de játékosan nevelő célzatú szorakoztató này.
létesítményen.
Indul a kocsisor a kinyiló csapóajtón keresztül a Đoàn tàu khởi hành rồi đi qua một cửa lắc ngăn vào
barlangrendszer baljós homályába. A különböző sötét đường hầm tối âm u. Đây đó ở những động đá nhân tạo,
műsziklavájatokban sorra tűnnek elő győzelmünk trong tiếng gió gào thét lẫn với tiếng ma kêu quỉ hờn bất
kovácsai: mozgalmunk élő és halott klasszikusai, alattuk thần hiện ra những người đã làm lên chiến thắng hôm
vad szél süvölt, bagoly huhog. nay: các chiến sĩ ưu tú còn hoặc đã mất của phong trào.
Bástya elvtárs kicsit behúzza a nyakát, megborzong, Đồng chí Bastya ớn mình hơi co người lại khi một bức
amikor Marx Károly hatalmas képe bukkan elébe: zöld chân dung Các Mác bất ngờ hiện ra trước mặt với hai con
szeme villog, mögötte szívbe markoló csontzene szól. mắt sáng quắc trong tiếng nhạc rờn rợn.
A különös borzongás később csak fokozódik. Mikor a Càng đi vào đồng chí càng run hơn. Khi đến cảnh minh
Kísértet járja be Európát című mozgó élőkép tűnik a hoạ cho câu "Bóng ma thời đại đang ám ảnh châu Âu"
szeme elé, és csontig hatol a kísértethuhogás, Bástya (Một câu trong bản Tuyên ngôn cộng sản. AK) thì đồng
elvtárs arcán megfagy a mosoly. Egy pillanatra hátranéz, chí lạnh người, nhệch miệng. Đồng chí ngoái lại nhìn
követik-e a hadsegédei, de megnyugszik: az ifjú tisztek xem hai tay trợ lý có bám sát theo không và thở phào:
szenvtelen arccal kocsiznak utána. Hai sĩ quan trẻ mặt lạnh như tiền vẫn ngồi ở sau lưng.
Aztán váratlanul hatalmas ököl sújt le Bástya elvtárs orra Đi được một đoạn bỗng có một nắm đấm bất thần giáng
előtt: A Munkásosztály Ökle. És amikor egy fordulóban đánh rầm ngay trước mũi vị tướng: "Quả đấm thép của
saját hatalmas képe bukkan elé, egy velőtrázó sikoly giai cấp công nhân!" Và cuối cùng khi vừa qua một khúc
kíséretében, a meggyötört Bástya elvtárs kocsijának ngoặt gấp chợt nhìn thấy tấm hình to tướng của chính
fenekére ájul. mình hiện lên cùng tiếng gào xé tai thì đồng chí Bastya
ngã lăn ra bất tỉnh.
Hadsegédei emelik ki, amikor ismét a szabadba érnek a Hai trợ lý nhấc ông tướng ra khỏi xe khi cả đoàn đã ra
kocsik. De egy kis friss víz és némi szakszerű ngoài đường hầm. Nhưng chỉ cần một chút không khí
mesterséges légzés után Bástya elvtárs ismét a régi. trong lành cùng vài động tác hô hấp nhân tạo chuyên
Acélos lendülettel, egy nagy ember dühével rázza az nghiệp là đồng chí lại phong độ như cũ. Tay đấm như
öklét a leleményes igazgató felé. trời giáng vào không khí về phía ông giám đốc lắm sáng
kiến, đồng chí lên cơn thịnh nộ đúng là của một nhà lãnh
đạo lỗi lạc:
- Ló! Ló! Ló! - Ezt az egy szót ismétli egyre - Con lừa! lừa! lừa! - Đồng chí chỉ nói mỗi từ này nhưng
hangosabban. ngày một to hơn.
Pelikán nem tudja, melyik lábára álljon. Pelikan lúng túng khốn khổ.
- Csak szóljon, Bástya elvtárs, ha valamit rosszul - Xin đồng chí cứ chỉ giáo, nếu tôi có điều gì không phải.
csináltam. Tudom, hogy még sokat kell tanulnom. Tôi biết là mình còn phải học hỏi nhiều.
Bástya elvtársnál ez csak olaj a tűzre. Ráordít: Nhưng thế chỉ làm đồng chí Bastya lộn tiết thêm, ông
quát hắn:
- Hogy áll?! - Đứng thế à?!
- Hogy állok? - kérdi Pelikán rémülten. - Dạ, đứng thế nào ạ? - Pelikan khiếp đảm hỏi lại.
- Vigyázz! - vezényel Bástya elvtárs. Mindenki - Nghiêm!!! - Đồng chí Bastya thét. Tất cả mọi người rập
vigyázzba merevedik. gót nghiêm phắt.
- El vele! - mutat Bástya elvtárs Pelikánra. - Giải đi! - Đồng chí Bastya chỉ hắn quát.

Você também pode gostar