Você está na página 1de 5

Computer Network samackha’tma’u

About RIP
RIP ñược phát triển trong nhiều năm, bắt ñầu từ phiên bản 1(RIPv1) và
hiện nay là phiên bản 2 (RIPv2).
RIPv1 là một giao thức ñịnh tuyến theo Distance Vector, sử dụng số hop
làm metric ñể xác ñịnh hướng và khoảng cách cho bất kỳ một liên kết
nào trong mạng. Quảng bá toàn bộ bảng ñịnh tuyến của nó cho các
router láng giềng theo ñịnh kỳ là 30 giây.
RIPv1 là giao thức ñịnh tuyến theo lớp ñịa chỉ. Khi RIP router nhận
thông tin về một mạng nào ñó từ một cổng, trong thông tin ñịnh tuyến
không có thông tin về subnet mask ñi kèm. Do ñó, router sẽ lấy subnet
mask của cổng ñể áp dụng cho ñịa chỉ mạng mà nó nhận ñược từ cổng
này. Nếu subnet mask này không phù hợp thì nó sẽ lấy subnet mask mặc
ñịnh theo lớp ñịa chỉ ñể áp dụng cho ñịa chỉ mạng mà nó nhận ñược.
-ðịa chỉ lớp A có subnet mask mặc ñịnh là : 255.0.0.0.
-ðịa chỉ lớp B có subnet mask mặc ñịnh la : 255.255.0.0.
-ðịa chỉ lớp C có subnet mask mặc ñịnh la : 255.255.255.0.
Khi có một gói tin chuyển ñến, nếu có nhiều ñường dẫn ñến một ñích,
RIP sẽ chọn ñường dẫn có số hop nhỏ nhất. Tuy nhiên số hop chỉ là một
metric ñược dùng bởi RIP, nên giao thức này không phải lúc nào cũng
chọn chính xác ñường dẫn ñến ñích. RIP cũng không thể ñịnh tuyến cho
một gói với metric quá 15 hop. RIPv1 yêu cầu tất cả các thiết bị trên
mạng sử dụng cùng subnet mask, vì nó không chứa thông tin subnet
mask trong các cập nhật ñịnh tuyến. ðiều này ñược xem như Classful
Routing.
Các ñặc ñiểm chính của RIP:
-Là giao thức ñịnh tuyến theo Distance Vector.
-Thông tin ñịnh tuyến là số lượng hop.
-Nếu gói dữ liệu ñến mạng ñích có số lượng hop lớn hơn 15 thì gói dữ
liệu ñó sẽ bị hủy bỏ.
-Chu kỳ cập nhật mặc ñịnh là 30 giây.
Computer Network samackha’tma’u

RIPv1 là giao thức ñịnh tuyến ñược sử dụng phổ biến vì mọi router ñều
có hỗ trợ giao thức này. RIPv1 ñược phổ biến vì tính ñơn giản và tính
tương thích toàn cầu của nó, nó có thể chia tải ra tối ña là 6 ñường có
metric bằng nhau.
RIP tránh ñịnh tuyến loop ñến vô hạn bằng cách giới hạn số lượng hop
tối ña cho phép từ máy gửi ñến máy nhận. Số lượng hop cho mỗi con
ñường là 15. ðối với các con ñường mà router nhận ñược từ thông tin
cập nhật của router láng giềng, router sẽ tăng chỉ số hop lên 1 vì router
xem bản thân nó cũng là một hop trên ñường ñi. Nếu sau khi tăng chỉ số
hop lên 1 mà chỉ số này lớn hơn 15 thì router sẽ xem như mạng ñích
tương ứng với con ñường này không ñến. Ngoài ra, RIP cũng có nhiều
ñặc tính tương tự như giao thức ñịnh tuyến khác. Ví dụ: RIP cũng có
split horizon và thời gian holddown ñể tránh cập nhật thông tin ñịnh
tuyến không chính xác.

Routing Information Protocol Version 2 (RIPv2)


* ðặc ðiểm Của RIPv2:
RIPv2 cung cấp ñịnh tuyến cố ñịnh, truyền thông tin cố ñịnh và truyền
thông tin subnet mask trong các cập nhật ñịnh tuyến. ðiều này cũng
ñược gọi là Classless Routing. Với các giao thức ñịnh tuyến Classless,
các mạng con khác nhau trong cùng một mạng có thể có các subnet
mask khác nhau, ñiều này ñược gọi là thao tác subnet mask có chiều dài
thay ñổi VLSM (Variable-Length Subnet Masking).
RIPv2 ñược phát triển từ RIPv1 nên vẫn giữ các ñặc ñiểm như RIPv1:
-Là một giao thức theo Distance Vector, sử dụng số lượng hop làm
thông số ñịnh tuyến.
-Sử dụng thời gian holddown ñể chống loop với thời gian mặc ñịnh là
180 giây.
-Sử dụng cơ chế split horizon ñể chống loop.
-Số hop tối ña là 16.
Computer Network samackha’tma’u

Tuy nhiên, với phiên bản RIPv2 thì RIP ñã trở thành giao thức ñịnh
tuyến không theo lớp ñịa chỉ.
RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin ñịnh tuyến. Chúng ta có thể cấu
hình cho RIPv2 gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của
router bằng mã hóa MD5 hay không mã hóa.
RIPv2 gởi thông tin ñịnh tuyến theo ñịa chỉ multicast 224.0.0.9.

So Sánh RIPv1 và RIPv2:


RIP sử dụng thuật toán ñịnh tuyến theo Distance Vector. Nếu có nhiều
ñường ñến cùng một ñích thì RIP sẽ chọn ñường có số hop ít nhất. Vì
vậy, ñôi khi con ñường mà RIP chọn chưa hẳn là nhanh nhất ñến ñích.
RIPv1 cho phép các router cập nhật bảng ñịnh tuyến của chúng theo chu
kỳ mặc ñịnh là 30 giây. Việc gửi thông tin ñịnh tuyến cập nhật liên tục
như vậy giúp cho mạng ñược xây dựng nhanh chóng. ðể tránh loop vô
tận, RIP giới hạn số hop tối ña ñể chuyển gói tin là 16 hop. Nếu một
mạng ñích nhiều hơn 16 hop thì mạng ñó xem như không tới ñược và
gói tin ñến ñó sẽ bị hủy. ðiều này làm giới hạn khả năng mở rộng của
RIP. RIPv1 sử dụng cơ chế split horizon ñể chống lặp vòng. Với cơ chế
này, khi gửi thông tin ñịnh tuyến ra một cổng, RIPv1 router không gởi
ngược trở lại các thông tin ñịnh tuyến mà nó học ñược từ chính cổng ñó.
RIPv1 còn sử dụng thời gian holdown. Trong suốt khoảng thời gian
holdown, router sẽ không cập nhật tất cả các thông tin có số ñịnh tuyến
xấu hơn về mạng ñó.
RIPv2 ñược phát triển từ RIPv1 nên cũng thừa hưởng những ñặc tính
trên.

Một số ñiểm khác nhau giữa RIPv1 và RIPv2:

RIPv1
ðịnh tuyến theo lớp ñịa chỉ.
Computer Network samackha’tma’u

Không gởi thông tin về subnet-mask trong thông tin ñịnh tuyến.
Không hỗ trợ VLSM. Vì vậy tất cả các mạng trong hệ thống RIPv1 phải
cùng subnet mask.
Không có cơ chế xác minh thông tin ñịnh tuyến.
Gởi quản bá theo ñịa chỉ 255.255.255.255

RIPv2
ðịnh tuyến không theo lớp ñịa chỉ.
Có gởi thông tin về subnet mask trong thông tin ñịnh tuyến.
Có hỗ trợ VLSM. Nên các mạng trong hệ thống RIPv2 có thể có chiều
dài subnet mask khác nhau.
Có cơ chế xác minh thông tin ñịnh tuyến.
Gửi quản bá theo ñịa chỉ 224.0.0.9 nên hiệu quả hơn.

Vài Cơ Chế Của RIP :


+ Split Horizon : cơ chế này dùng ñể chống loop bằng cách, giả sử
router A nhận thông tin ñịnh tuyến từ router B về mạng X, thì sau khi
ñưa vào bảng routing table, router A sẽ không broadcast thông tin ñịnh
tuyến của mạng X về lại cho router B nữa.

+ Route Poisoning : giả sử mạng X kết nối trực tiếp với router B và
thông tin ñịnh tuyến về mạng X ñã ñược router B gửi cho router A. Nếu
như mạng X bị disconect thì ngay lập tức router B sẽ gửi ngay thông tin
ñịnh tuyến cho router A về mạng X với metric là 16.

+ Poison Reverse : cơ chế này sẽ gắn liền với cơ chế Route Poisoning,
khi router A ñã nhận ñược thông tin ñịnh tuyến từ router B về mạng X
với metric là 16 thì router A sẽ gửi lại thông tin ñịnh tuyến về mạng X
cho router B với metric là 16 ñể chắc chắn rằng mạng X ñã bị disconect.
(lưu ý là khi cơ chế Route Poisoning và Poison Reverse hoạt ñộng thì cơ
Computer Network samackha’tma’u

chế Split Horizon sẽ ñược tạm dừng, ñây là trường hợp ñặc biệt vì
metric = 16).

Você também pode gostar