Você está na página 1de 22

CÁC HỆ THỐNG CHỮA CHÁY THƯỜNG GẶP

1|Page
1. PRE-ACTION FIRE SPRINKLER SYSTEM
Hệ thống Pre-action Sprinkler là một dạng hệ thống chữa cháy ống khô, tức là thông
thường sẽ không có nước trong đường ống. Hệ thống đường ống được điều khiển bởi
các van điện từ (Pre-action valves) và các đầu báo khói, báo cháy, đầu dò nhiệt độ
riêng biệt.
Khi có tín hiệu báo cháy từ các cảm biến khói & cảm biến nhiệt độ,…báo rằng có đám
cháy đang được hình thành thì van mới mở ra để nước tràn vào hệ thống đường ống
khô. Sau đó, những sprinklers ở khu vực cháy sẽ bị tác dụng nhiệt của đám cháy làm
bung ra, nước chữa cháy sẽ phun ra để dập tắt.
Trong một số trường hợp, hệ thống được thiết kế theo kiểu double-interlock. Khi có báo
động thì khí sẽ được nén vào đường ống trước và nếu đám cháy thực sự xảy ra thì nước
mới được bơm vào đường ống để tránh những trường hợp báo động giả.
Hệ thống đầu phun này thường được sử dụng cho các công trình như thư viện, phòng
máy tính trung tâm (data center), và các khu vực hạn chế sự hiện hữu của nước.

2|Page
Nhược điểm của hệ thống này là hệ thống phức tạp (bao gồm các hệ thống đầu dò, cảm
biến,…) & giá thành cao, bên cạnh việc khó khăn trong quá trình mở rộng hoặc thay
đổi hệ thống nếu tòa nhà có nhu cầu mở rộng hay thay đổi chức năng phòng,…

2. DRY PIPE FIRE SPRINKLER SYSTEM


Tương tự như Pre-action, hệ thống khô có nghĩa là đường ống hoàn toàn không có
nước trong trường hợp thông thường.Thay vào đó, trong đường ống chứa không khí
hoặc Nitơ. Nước được ngăn cách với hệ thống ống khô bằng van điều khiển, trong
trường hợp có cháy xảy ra thì đầu sprinkler sẽ bị vỡ ra, van sẽ mở để nước tràn vào
đường ống.
Hệ thống khô được sử dụng nhằm mục đích ngăn ngừa nước bị đóng bang trong đường
ống vì nhiệt độ trong khu vực trong sprinkler quá thấp.
Hệ thống ống khô này thường phức tạp và mắc hơn so với hệ thống ống ướt. Phản ứng
chậm hơn (đôi khi mất 60s kể từ khi đầu sprinkler vỡ ra thì mới có nước phun ra). Yêu
cầu về bảo trì hệ thống cao hơn do ống khô nên nếu có nước đọng sẽ gây ra gỉ sét ảnh
hưởng tới hoạt động vòi phun…

3. WET PIPE FIRE SPRINKLER SYSTEM


Là hệ thống sẽ luôn có nước điền đầy trong đường ống nhằm đáp ứng tức thời trong
trường hợp có đám cháy xảy ra. Đây là hệ thống được sử dụng phổ biến nhất, khi đầu
sprinkler vỡ ra do bị tác động nhiệt, thì ngay lập tức nước sẽ được phun ra để dập tắt
đám cháy.
Nhược điểm của hệ thống ướt là sẽ không hoạt động được trong các khu vực có nhiệt
độ không gian thấp (khiến cho nước đóng bang) và nguy cơ rò rỉ cao.

4. DELUGE FIRE SPRINKLER SYSTEM


Hệ thống hoạt động tương tự như Pre-action nhưng Deluge được sử dụng chủ yếu cho
các hệ thống công nghiệp như các khu vực bồn bể chứa chất dễ cháy, khu vực được
phân vùng nguy hiểm cao,…Hệ thống giúp hạ nhiệt độ nhanh và ngăn ngừa đám cháy
lan rộng trong các công trình có quy mô lớn.
Hệ thống Deluge sử dụng các đầu phun hở (open nozzle) thay vì các đầu phun chữa
cháy thông thường. Khi hệ thống nhận được tín hiệu báo cháy gửi về thì cụm van Deluge

Closed sprinkler head Open sprinkler head

sẽ mở ra để nước được phun ra, do sử dụng đầu phun hở nên nước sẽ được phun ra ở
tất cả các đầu phun thay vì chỉ một số đầu như các hệ thống khác.

3|Page
5. SPECIAL FIRE SPRINKLER SYSTEM
a. IN-RACK SPRINKLER SYSTEM
Thiết kế chữa cháy cho các nhà kho luôn là thử thách lớn vì các hàng hóa, hóa chất
có thể bắt cháy nhanh. Hàng hóa được xếp chồng lên kệ khiến cho việc tiếp cận
đám cháy khó khan hơn, nước chữa cháy khó có thể phun trực tiếp vào đám cháy
do đó hệ thống này được thiết kế đặc biệt cho các nhà kho xếp & chứa hàng trên
các kệ (racks)

Hệ thống In-rack hoạt động dựa theo tín hiệu nhiệt như hệ thống ướt, đường ống
được lắp đặt ngay trong các rack và các đầu sprinkler được rải dọc theo các ống,
hệ thống giúp cô lập đám cháy và dập tắt nhanh chóng.

4|Page
Do được thiết kế để bảo vệ hàng hóa trong rack chứ không phải bảo vệ toàn bộ
hàng hóa kho hàng, nên giá thành lắp đặt hệ thống rẻ, nhưng cũng chính vì thế mà
nó thường cần lắp thêm hệ thống khác để chữa cháy cho các khu vực nằm ngoài
tầm bảo vệ.
Nhược điểm của hệ thống này là các đầu phun dễ hư hỏng do trong quá trình bốc
dỡ hàng.

b. ESFR
ESFR (Early Suppression, Fast Response) là hệ thống sprinkler được lắp đặt trên
trần trong các nhà kho chung với hệ thống in-rack sprinkler nhằm chữa cháy cho
các khu vực mà in-rack không đáp ứng được.
ESFR được sử dụng cho các nhà kho có mật độ chứa hàng cao hoặc chất hàng quá
cao. Hệ thống sprinkler này phản ứng nhanh hơn nhiều so với các hệ thống thông
thường và phun với lưu lượng lớn để nhanh chóng dập tắt đám cháy.

c. QUELL FIRE SPRINKLER SYSTEM


Hệ thống chữa cháy Quell cũng là một dạng của hệ thống chữa cháy Pre-action
double-interlock. Hệ thống Quell được thiết kế dành cho các kho lạnh, các kho chất
hàng cao…Phương pháp chữa cháy của hệ thống này có tên là “surround &
drown” nhằm giảm bớt hư hại cho hàng hóa trong quá trình chữa cháy.

d. VORTEX FIRE SUPPRESSION


Hệ thống Vortex sử dụng cả Nước và Nitơ để chữa cháy. Nước sẽ được tán sương
để hấp thu nhiệt trong khi Nitơ sẽ làm giảm lượng Oxy để nhanh chóng dập tắt đám
cháy. Dĩ nhiên hệ thống vẫn hoạt động cho khu vực có người.
Ưu điểm hệ thống này là sử dụng lượng nước ít hơn so với các hệ thống thông
thường và thân thiện với môi trường (79% Nitơ trong khí quyển)
Hệ thống này được ứng dụng phổ biến trong các nhà máy điện, trung tâm dữ liệu,
hầm mỏ, viện bảo tàng,…

5|Page
e. GASOUS-CO2 FIRE SUPPRESSION SYSTEM
Hệ thống chữa cháy dùng khí thường được ưu tiên sử dụng trong các phòng máy
để bảo vệ thiết bị khỏi đám cháy cũng như những hư hại do các chất chữa cháy
(nước) gây ra cho thiết bị.
Hệ thống được dùng cho các nhà máy điện, sản xuất kim loại, in ấn thiết bị sản xuất
điện tử,…
Ưu điểm của các hệ thống này là phản ứng nhanh và hiệu quả.

f. FOAM/ CHEMICAL SUPPRESSION SYSTEM


Hệ thống chữa cháy dùng foam thường ứng dụng để chữa cháy trong trường hợp
có các chất lỏng gây cháy. Foam được trộn với nước và phun ra tạo thành màn
ngăn cháy để làm giảm lượng Oxy đồng thời hấp thu nhiệt độ từ đám cháy.
Hệ thống được ứng dụng cho nhiều lĩnh vực công nghiệp như: các kho chứa hàng,
chất lỏng dễ cháy, công trình biển,…

6|Page
Hệ thống chữa cháy tự động FM-200 (HFC-227ea)
Trang chủ / Sản Phẩm / Hệ thống chữa cháy tự động / Hệ thống chữa cháy FM-200 / Hệ thống chữa cháy
tự động FM-200 (HFC-227ea)

Hệ thống chữa cháy tự động FM-200 (HFC-227ea)


 Hệ thống chữa cháy bằng khí sạch FM-200 (HFC-227ea) Air Fire được sản xuất theo tiêu chuẩn
chất lượng ISO9000 và được chứng nhận UL Listed.
 Air Fire FM-200 là hệ thống chữa chữa cháy được thiết kế ở áp suất hoạt động 25 bar và 42 bar.
 Hệ thống chữa cháy FM-200 của hãng Air Fire được thiết kế với nhiều kích thước bình phù hợp với
từng khu vực cần chữa cháy. Hệ thống sử dụng các bình chứa có dung tích 13 / 26 / 40 / 67 / 75 /
120 / 240 lít

Nhãn hiệu: Air Fire


Xuất xứ: Italy
TÀI LIỆU KỸ THUẬT
Category: Hệ thống chữa cháy FM-200
Tags: chữa cháy bằng FM-200, chua chay phong server, FM-200, hệ thống chữa cháy FM-200, Hê ̣ thố ng
chữa cháy tự động, hệ thống FM-200, Hê ̣ thố ng phòng cháy chữa cháy tự động, Khí FM-200 HFC-
227ea, khí sạch FM-200

7|Page
 Tài liệu kỹ thuật

Hệ thống chữa cháy tự động khí FM-200 (HFC-227ea)


Hãng sản xuất: AirFire
Xuất xứ: Italy

I/ Khí FM-200 (HFC227-ea) là gì?


 Công thức hóa học : 1,1,1,2,3,3,3 Heptafluoroproane (CF3CHFCF3)
 Khối lượng phân tử : 03 g/mol
 Nhiệt độ sôi ở 1 atm : -16 oC
 Nhiệt độ đông : -131.1 oC
 Khối lượng riêng : 621 kg/m3
 Nhiệt lượng hóa hơi tại điểm sôi : 6 kJ/kg
 Độ nhớt ở nhiệt độ 25oC : 184 centistokes
 Khả năng tác động đến tầng ozone : 0
 Thời gian tồn tại trong thiên nhiên : (31 – 42) năm

II/ Hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200 được dùng để chữa cháy cho các khu
vực như thế nào?
Trước khi xác định hoá chất chữa cháy cho 1 khu vực cần phải dựa vào các yếu tố sau:

 Lớp đám cháy: Class A (lớp A), Class B, Class C, để chọn hoá chất chữa cháy cho hiệu quả.
 So sánh chi phí giữa các phương án để chọn chi phí tối thiểu nhất có thể đầu tư: hệ thống chữa
cháy nước (chi phí thấp nhất, không chữa cháy được cho các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị cao,
vì khi phun xả sẽ làm hư thiết bị); bột ABC (chi phí thấp, không chữa cháy được các thiết bị điện tử
vì sẽ làm hư thiết bị); khí CO2 (chi phí thấp, chữa cháy hiệu quả cho đám cháy liên quan đến điện,
gây ngạt và bỏng lạnh khi phun xả), Aerosol Stat-X (chi phí hợp lý cho phòng máy chủ (server room)
trung bình dưới 200m3), FM-200 (chi phí cao hơn, chữa cho các khu vực đắt tiền, an toàn khi phun
xả cho con người, Nitơ (N2) (chi phí cao, gây ngạt sau khi phun xả khí, nồng độ Oxy dưới 10%).
 Khu vực chữa cháy có những yêu cầu đặt biệt gì? Ví dụ như: khu vực cần chữa cháy là khu vực có
người hoạt động, cần phải lựa chọn chất chữa cháy an toàn cho sức khoẻ con người phòng trường
hợp khi phun xả vẫn còn người trong phòng thì không gây nguy hiểm gì cho người ở trong phòng.
 Kết hợp các yếu tố nêu trên sẽ lựa chọn được phương án chữa cháy tối ưu cho từng khu vực.
 Khí sạch FM-200 rất linh hoạt có thể sử dụng để chữa cháy cho hầu hết các lớp đám cháy A, B, C
 Vì vậy hệ thống chữa cháy khí FM-200 có thể được ứng dụng chữa cháy hiệu quả cho rất nhiều khu
vực và được sử dụng rất rộng rãi tại thị trường Việt Nam hiện nay:

– Data center (Trung tâm dữ liệu)


– Telecommunication Facilities (Phòng thiết bị viễn thông)
– Computer Operations (Phòng máy tính)
– Control Rooms (Phòng điều khiển)
– Shipboard (Marine) Systems (Phòng máy cho tàu biển)
– Rare Book Libraries (Thư viện sách quý hiếm)
– Universities and Museums (Viện bảo tàng)
– Art Galleries (Phòng trưng bày nghệ thuật)
– Record & Storage Facilities (Thiết bị ghi hình và kho lưu trữ)

8|Page
– Petrochemical Installations (Ngành công nghiệp hoá dầu)
– Pharmaceutical & Medical Facilities (Phòng chứa thiết bị y tế)
– Electronics & Data Processing Equipment (Phòng Thiết bị điện tử và kho dữ liệu, kho lưu trữ)
Như vậy các khu vực chứa các thiết bị đắt tiền nêu trên như trung tâm dữ liệu (data center), kho lữu trữ
tài liệu, phòng máy chủ (server room), thư viện… nên sử dụng hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200.

Hệ thống chữa cháy khí tự động FM-200 cho phòng UPS

9|Page
Hệ thống chữa cháy khí FM-200 cho phòng Server

10 | P a g e
Hệt thống chữa cháy khí FM-200 cho phòng acquy

11 | P a g e
Hệ thống chữa cháy khí FM-200 cho phòng chứa tủ điện

III/ Khí sạch FM-200, hệ thống chữa cháy FM-200 có những ưu điểm gì?
 An toàn: an toàn cho sức khoẻ con người, không phá huỷ tầng ozone
 Không làm hư hỏng thiết bị khi phun xả

12 | P a g e
 Nhanh, hiệu quả: thời gian phun xả 5-10s, dập tắt đám cháy trong vòng 10s, không để lại cặn bã
sau khi phun.

IV/ Thiết kế hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200 cần chú ý những điểm gì?

1. Xác định lớp đám cháy:


Class A, Class B hay Class C (lớp A, lớp B hay lớp C)

2. Chọn tiêu chuẩn thiết kế áp dụng và kết hợp với lớp đám cháy để chọn nồng độ thiết kế
phù hợp:

 NFPA 2001: Tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống khí sạch (nồng độ thiết kế 6.6% cho đám cháy lớp
A), nồng độ thiết kế 8.7% cho đám cháy lớp B và nồng độ thiết kế 7% cho đám cháy lớp C.
 ISO 14520: Gaseous fire- extinguishing systems
 TCVN 7161-9-2002: Hệ thống chữa cháy bằng bình khí
 Dựa vào Bảng 3 của TCVN 7161-9-2002 – Lượng chất chữa cháy toàn bộ HFC227-ea à để chọn
ra hệ số áp dụng (kg/m3) cho từng trường hợp, cơ sở để lựa chọn là nồng độ thiết kế bao nhiêu và
nhiệt độ áp dụng bao nhiêu. Thường sẽ lựa chọn tại nhiệt độ 20oC phù hợp với nhiệt độ khi nạp sạc
khí FM200, xem phần tô đỏ bên dưới:

Nhiệt Thể tích Yêu cầu khối lượng HFC 227-ea trên đơn vị thể tích vùng bảo vệ, m/V (kg/m3)
độ hơi riêng Nồng độ thiết kế (theo thể tích)
ToC S m3/kg 6% 7% 8% 9% 10% 11% 12% 13% 14% 15%
-10 0,1215 0,5254 0,6196 0,7158 0,8142 0,9147 1,0174 1,1225 1,2301 1,3401 1,4527
-5 0,1241 0,5142 0,6064 0,7005 0,7967 0,8951 0,9957 1,0985 1,2038 1,3114 1,4216
0 0,1268 0,5034 0,5936 0,6858 0,7800 0,8763 0,9748 1,0755 1,1785 1,2839 1,3918
5 0,1294 0,4932 0,5816 0,6719 0,7642 0,8586 0,9550 1,0637 1,1546 1,2579 1,3636
10 0,1320 0,4834 0,5700 0,6585 0,7490 0,8414 0,9360 1,0327 1,1316 1,2328 1,3364
15 0,134 0,4740 0,5589 0,6457 0,7344 0,8251 0,9178 1,0126 1,1096 1,2089 1,3105
20 0,1373 0,4650 0,5483 0,6335 0,7205 0,8094 0,9004 0,9934 1,0886 1,1859 1,2856
25 0,1399 0,4564 0,5382 0,6217 0,7071 0,7944 0,8837 0,9750 1,0684 1,1640 1,2618
30 0,1425 0,4481 0,5284 0,6104 0,6943 0,7800 0,8676 0,9573 1,0490 1,1428 1,2388
35 0,1450 0,4401 0,5190 0,5996 0,6819 0,7661 0,8522 0,9402 1,0303 1,1224 1,2168
40 0,1476 0,4324 0,5099 0,5891 0,6701 0,7528 0,8374 0,9239 1,0124 1,1029 1,1956
45 0,1502 0,4250 0,5012 0,5790 0,6586 0,7399 0,8230 0,9080 0,9950 1,0840 1,1751
50 0,1527 0,4180 0,4929 0,5694 0,6476 0,7276 0,8093 0,8929 0,9784 1,0660 1,1555
55 0,1553 0,4111 0,4847 0,5600 0,6369 0,7156 0,7960 0,8782 0,9623 1,0484 1,1365
60 0,1578 0,4045 0,4770 0,5510 0,6267 0,7041 0,7832 0,8641 0,9469 1,0316 1,1186
65 0,1604 0,3980 0,4694 0,5423 0,6167 0,6929 0,7707 0,8504 0,9318 1,0152 1,1005
70 0,1629 0,3919 0,4621 0,6338 0,6072 0,6821 0,7588 0,8371 0,9173 0,9994 1,0834
75 0,1654 0,3859 0,4550 0,5257 0,5979 0,6717 0,7471 0,8243 0,9033 0,9841 1,0668
80 0,1678 0,3801 0,4482 0,5179 0,5890 0,6617 0,7360 0,8120 0,8898 0,9694 1,0509
85 0,1704 0,3745 0,4416 0,5102 0,5903 0,6519 0,7251 0,8000 0,8767 0,9551 1,0354
90 0,1730 0,3690 0,4351 0,5027 0,5717 0,6523 0,7145 0,7883 0,8638 0,9411 1,0202
95 0,1755 0,3638 0,4290 0,4956 0,5636 0,6332 0,7044 0,7771 0,8616 0,9277 1,0057
100 0,1780 0,3587 0,4229 0,4886 0,5557 0,6243 0,6945 0,7662 0,8396 0,9147 0,9916

13 | P a g e
3. Tính toán thể tích của khu vực cần chữa cháy
Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200 cần phải được thiết kế là phòng kín khi phun xả khí,
vì vậy nếu phòng có hệ thống quạt hút, máy điều hoà, khe hở thì phải đảm bảo khi có cháy xảy ra và trước
khi hệ thống chữa cháy khí FM200 phun xả thì các thiết bị hoặc các không gian mở trên cần phải được đóng
lại để đảm bảo phòng kín.

4. Tính toán khối lượng khí FM-200

 Thể tích phòng :V= dài x rộng x cao


 Khối lượng khí cần để chữa cháy cho phòng = V(m3) x hệ số (kg/m3) (Hệ số tra ra từ bảng 3)

5. Lựa chọn số đầu phun:


Mỗi đầu phun có diện tích bao phủ 8.6m x 8.6m, cao độ tối đa là 5m, nếu cao độ phòng cao hơn 5m cần
phải thiết kế đầu phun chữa cháy 2 lớp trong phòng.
6. Lựa chọn size bình phù hợp:

 Là size bình có thể chứa đủ lượng khí FM-200 tính ra ở trên và đảm bảo với số lượng đầu phun ở
mục 5 và hệ thống đảm bảo thời gian phun xả khí FM-200 trong vòng 10s.
 Bình chứa khí FM-200 được sản xuất đáp ứng những yêu cầu của DOT cho việc chứa khí nén và
có bộ phận nối với van xả. Tất cả các bình khí FM-200 đều được nén khí nitrogen (N2). Bình sản
xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001, UL Listed:

NAF S 227 Extinguishing Systems


Áp suất bình Khối lượng khí (kg)
Dung tích Mã hàng
bình (lit) (bar) Min Max
Part No.
(nhỏ nhất) (lớn nhất)
5 42 bar SH70027410 2.5 5.5
13 42 bar SH70027409 6.5 15.5
26 42 bar SH70027408 13.0 30.5
40 42 bar SH70027407 19.5 46.0
67 42 bar SH70027406 32.5 77.0
75 42 bar SH70027405 36.5 86.0
100 42 bar SH70027404 48.5 115.0
120 42 bar SH70027403 58.0 138.0
240 25 bar SH70027415 115.5 268.5
7. Đối với phòng có sàn nâng hoặc trần giả (áp dụng đối với cao độ sàn nâng và trần giả ≥
0.3m)
Đối với phòng yêu cầu chữa cháy cho 2 khu vực này thì cách tính toán lượng khí FM-200 cũng tương tự như
trên, tuy nhiên tuỳ theo thể tích của các khu vực này lớn hay nhỏ mà thiết kế bình FM-200 riêng biệt cho
từng khu vực hoặc thiết kế sử dụng chung 1 bình để chữa cháy trong phòng, sàn nâng và trần giả.

14 | P a g e
8. Tính toán đường ống chính và đường ống cho đầu phun dựa vào bảng tính sau:
Size Khối lượng khí FM-200
đường Khối lượng khí FM-200 (HFC227-ea)
(HFC227-ea) loại áp lực cao
ống loại áp lực thấp (25 bar) (kg)
(42 bar) (kg)
3/8” 12 9
1/2” 24 15

3/4” 35 27

1” 48 38
1 ¼” 120 59

1 ½” 203 88

2” 318 149

2 ½” 517 263

3” 682 430

IV. Hệ thống chữa cháy bằng khí FM-200 bao gồm 2 thành phần chính sau:
Hệ thống chữa cháy bằng FM-200 gồm có 2 phần cơ bản:
Phần bình chữa cháy FM-200 và các phụ kiện của bình
Bình chứa khí FM-200
Hệ thống van
Đầu phun xả khí
Hệ thống ống dẫn khí
Bảng cảnh báo
Đồng hồ giám sát áp lực của bình chứa FM-200

15 | P a g e
NAF S 227 Extinguishing Systems
Áp suất bình Khối lượng khí (kg)
Dung tích Mã hàng
bình (lit) (bar) Min Max
Part No.
(nhỏ nhất) (lớn nhất)
5 42 bar SH70027410 2.5 5.5
13 42 bar SH70027409 6.5 15.5
26 42 bar SH70027408 13.0 30.5
40 42 bar SH70027407 19.5 46.0
67 42 bar SH70027406 32.5 77.0
75 42 bar SH70027405 36.5 86.0
100 42 bar SH70027404 48.5 115.0
120 42 bar SH70027403 58.0 138.0
240 25 bar SH70027415 115.5 268.5
– Đầu phun xả khí FM-200: được sử dụng để phun xả khí tại khu vực cần chữa cháy
Đầu phun có hai loại, loại phun 180° và loại phun 360° với nhiều đường kính trong và kích thước lỗ phun
khác nhau tùy theo vị trí sử dụng và yêu cầu thiết kế.
Đầu phun làm bằng đồng thau hoặc inox

– Hệ thống đường ống dẫn khí FM-200:


Đường ống được sử dụng là ống thép tráng kẽm, thường được sơn màu đỏ

16 | P a g e
– Bảng cảnh báo FM-200:
Bảng thường được đặt trước khu vực chữa cháy FM-200

17 | P a g e
2. Phần điều khiển tác động phun xả khí FM200: bao gồm loại thường và loại địa
chỉ
Đối với những khu vực chữa cháy FM-200 cho nhiều phòng, nhiều tầng nên thiết kế phần báo cháy và điều
khiển phun xả khí FM-200 loại địa chỉ, vì có thể giám sát và biết được sự cố cháy đang xảy ra chính xác ở
phòng nào, tầng mấy để có thể tiếp cận và kiểm tra tình hình một cách nhanh chóng và xử lý hiệu quả đối
với trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc báo cháy giả.
1. Trung tâm điều khiển xả khí (tủ điều khiển)

Mô tả Số lượng phòng (khu vực cần Mã hàng


chữa cháy)
Tủ 3 zone 1 khu vực 1 phòng (1 khu vực) K11031M2
Tủ 4 zone 2 khu vực 2 phòng gần nhau (2 khu vực) K21042M3
Tủ 8 zone 3 khu vực 3 phòng gần nhau (3 khu vực) K21083M4

Tủ 8 zone 4 khu vực 4 phòng gần nhau (4 khu vực) K21084M4

Tủ địa chỉ – 1 loop 10 phòng (10 khu vực)

18 | P a g e
2. Nút nhấn kích hoạt xả khí
Nhấn vào nút hệ thống sẽ phun xả khí, tác động bằng tay trong trường hợp thấy phòng có cháy lớn mà hệ
thống tác động tự động chưa phun xả.
3. Nút nhấn trì hoãn xả khí
Nhấn vào nút hệ thống sẽ dừng việc xả khí, dùng trong trường hợp khi thấy hệ thống chuẩn bị đếm ngược
và chờ phun xả nhưng trong phòng còn có nguời hoặc không có đám cháy, hoặc đám cháy nhỏ đã dập tắt
được bằng bình chữa cháy xách tay.

4. Đầu báo khói


Dùng để cảm biến khói trong phòng cần chữa cháy để đưa tín hiệu báo cháy về tủ điều khiển
Lưu ý thiết kế và lắp đặt đầu báo khói như sau theo TCVN 5738:2000

Cao độ phòng Khoảng cách tối đa giữa Khoảng cách tối đa từ đầu
các đầu báo (m) báo đến tường nhà (m)
Dưới 3.5m 10 5.0
Từ 3.5 đến 6m 8.5 4.0

Lớn hơn 6m đến 10m 8 4.0

Lớn hơn 10 đến 12m 7.5 3.5

5. Đầu báo nhiệt


Dùng để cảm biến nhiệt độ trong phòng cần chữa cháy để đưa tín hiệu báo cháy về tủ điều khiển
Lưu ý thiết kế và lắp đặt đầu báo khói như sau theo TCVN 5738:2000

Khoảng cách tối đa từ


Khoảng cách tối đa
Cao độ phòng đầu báo đến tường nhà
giữa các đầu báo (m)
(m)

19 | P a g e
Dưới 3.5m 7,0 3.5
Từ 3.5 đến 6m 5,0 2.5
Lớn hơn 6m đến 9m 8,0 2.0

6. Chuông báo cháy, còi/ đèn báo cháy


Báo động khi tủ điều khiển nhận diện có cháy ở cấp độ 1 hoặc cấp độ 2

20 | P a g e
V. Nguyên lý hoạt động của hệ thống FM-200 hoạt động như thế nào?
Nguyên lý chữa cháy của khí FM-200:
FM-200 tác dụng với chất cháy, hấp thụ nhiệt của đám cháy làm ngăn cản phản ứng hoá học của chuỗi
phản ứng cháy, nhưng đặc biệt là không làm giảm lượng oxy trong không khí xuống thấp như hệ thống CO2,
vì vậy trong phòng vẫn còn khí Oxy và không gây ngạt, không gây ảnh hưởng đến người còn ở lại trong
phòng khi hệ thống phun xả.
Sử dụng khí FM-200 chữa cháy rất hiệu quả với các đám cháy class A, B và C.
Khí FM-200 sẽ được nén dưới dạng chất lỏng trong bình áp lực cùng với khí N2 để đảm bảo khi phun xả khí
FM-200 sẽ được đẩy ra ngoài bao phủ hết không gian trong phòng cần chữa cháy thông qua hệ thống đường
ống và đầu phun dạng hở loại 360o hoạc 180o dưới dạng khí.
Lượng khí FM-200 phải được tính toán cẩn thận để bảo đảm mật độ phun cần thiết, không vượt ngưỡng cho
phép đối với khu vực có người là 10%.
Đường kính ống dẫn khí và kích thước vòi phun được tính chính xác nhờ phần mềm hổ trợ, sao cho thời gian
xả khí của hệ thống không dưới 5 giây và không quá 10 giây.

2. Hệ thống hoạt động ở 2 chế độ: tự động và bằng tay


a) Chế độ tự động: hệ thống sẽ được kích hoạt phun xả sau khi trải qua 2 mức cảnh báo
– Cảnh báo mức 1: Khi 1 trong 2 loại đầu báo hoặc đầu báo khói, hoặc đầu báo nhiệt trong cùng 1 khu vực
báo tín hiệu, tủ điều khiển (trung tâm điều khiển) sẽ phát tín hiệu cảnh báo mức 1, lúc này tủ sẽ tác động
đến chuông của khu vực đó với ý nghĩa cảnh báo mọi người có sự cố cháy, đồng thời lúc này van điện từ
của hệ thống bình FM-200 chưa bị tác động. Nên hệ thống FM-200 vẫn chưa phun xả khí khi hệ thống cảnh
báo mức 1.
– Cảnh bảo mức 2:
Khi cả 2 loại đầu báo (đầu báo khói và nhiệt) trong cùng 1 khu vực bị tác động, tủ điều khiển (trung tâm
điều khiển) sẽ phát tín hiệu cảnh báo mức 2, lúc này tủ điều khiển sẽ tác động chuông và còi đèn của khu
vực đó, để báo cho mọi người có sự cố cháy và hệ thống chuẩn bị phun xả khí

21 | P a g e
Sau một thời gian trễ 30 – 60 giây (người lập trình tủ có thể tùy chỉnh thời gian trễ này) đủ cho mọi người
di tản ra khỏi khu vực nguy hiểm, tủ trung tâm cấp điện cho van điều khiển (solenoid) để kích hoạt hệ thống
bình chứa khí FM-200. Lúc này khí FM-200 được phun ra để dập tắt đám cháy.
Nếu trong thời gian 30 giây (kể từ lúc có cảnh báo cấp 2), nếu phát hiện trong phòng vẫn còn người hoặc vì
lí do nào đó chưa thể phun xả khí FM200, có thể nhấn và giữ nút ABORT của khu vực đó, để trì hoãn quá
trình kích hoạt van điều khiển hệ thống chữa cháy. Khi buông nút nhấn này ra, hệ thống sẽ bị kích hoạt sau
30 giây.
b) Chế độ bằng tay
Ngoài viêc tác động phun xả khí FM200 một cách tự động như đã nêu ở trên, hệ thống có thể được tác động
phun khí FM-200 bằng tay, khi nút nhấn EXTINGHUISHANT RELEASE, lúc này trung tâm phát tín hiệu
cảnh báo (tác động còi của khu vực đó) xả khí FM-200 vào khu vực cần bảo vệ.
Ngoài việc kích hoạt hệ thống chữa cháy, tủ trung tâm còn cấp tiếp điểm hoặc nguồn 24VDC để cắt hệ thống
quạt thông gió, cắt nguồn cung cấp, giao tiếp với hệ thống báo cháy của toà nhà.

VI. Các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho hệ thống chữa cháy tự động khí
FM-200:
Dựa vào các luật PCCC về việc “Quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác PCCC”, các tiêu
chuẩn sau được áp dụng để thiết kế cho hệ thống chữa cháy tự động:
TCVN 2622-1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế
TCVN 5760-1993 – Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng
TCVN 7161-9-2002 –Hệ thống chữa cháy bằng bình khí – Tính chất thiết kế hệ thống
TCVN 5738-2001 – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật
NFPA-2001 – Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí sạch
NFPA-70 – Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống điện
NFPA-72 – Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động
Tham khảo so sánh giữa các hệ thống chữa cháy tự động FM-200, Novec 1230, Stat-X, Nito – IG100 và
CO2 tại đây.
(http://pcccsaigon.com/phan-biet-he-thong-chua-chay-khi-novec-1230-fm-200-stat-x-nito-co2/)

Hệ thống chữa cháy bằng khí FM-200 AirFire được cung cấp bởi:
Công ty TNHH TM DV Hồng Thuyên
VPĐD: 290 Chu Văn An – Phường 26 – Quận Bình Thạnh – Tp.HCM
Điện thoại: 028.3511 9426 Fax: 028.3511 9425
Email: hongthuyen@vnn.vn, sales@pcccsaigon.com
Website: www.pcccsaigon.com

22 | P a g e

Você também pode gostar