Escolar Documentos
Profissional Documentos
Cultura Documentos
1|Page
1. PRE-ACTION FIRE SPRINKLER SYSTEM
Hệ thống Pre-action Sprinkler là một dạng hệ thống chữa cháy ống khô, tức là thông
thường sẽ không có nước trong đường ống. Hệ thống đường ống được điều khiển bởi
các van điện từ (Pre-action valves) và các đầu báo khói, báo cháy, đầu dò nhiệt độ
riêng biệt.
Khi có tín hiệu báo cháy từ các cảm biến khói & cảm biến nhiệt độ,…báo rằng có đám
cháy đang được hình thành thì van mới mở ra để nước tràn vào hệ thống đường ống
khô. Sau đó, những sprinklers ở khu vực cháy sẽ bị tác dụng nhiệt của đám cháy làm
bung ra, nước chữa cháy sẽ phun ra để dập tắt.
Trong một số trường hợp, hệ thống được thiết kế theo kiểu double-interlock. Khi có báo
động thì khí sẽ được nén vào đường ống trước và nếu đám cháy thực sự xảy ra thì nước
mới được bơm vào đường ống để tránh những trường hợp báo động giả.
Hệ thống đầu phun này thường được sử dụng cho các công trình như thư viện, phòng
máy tính trung tâm (data center), và các khu vực hạn chế sự hiện hữu của nước.
2|Page
Nhược điểm của hệ thống này là hệ thống phức tạp (bao gồm các hệ thống đầu dò, cảm
biến,…) & giá thành cao, bên cạnh việc khó khăn trong quá trình mở rộng hoặc thay
đổi hệ thống nếu tòa nhà có nhu cầu mở rộng hay thay đổi chức năng phòng,…
sẽ mở ra để nước được phun ra, do sử dụng đầu phun hở nên nước sẽ được phun ra ở
tất cả các đầu phun thay vì chỉ một số đầu như các hệ thống khác.
3|Page
5. SPECIAL FIRE SPRINKLER SYSTEM
a. IN-RACK SPRINKLER SYSTEM
Thiết kế chữa cháy cho các nhà kho luôn là thử thách lớn vì các hàng hóa, hóa chất
có thể bắt cháy nhanh. Hàng hóa được xếp chồng lên kệ khiến cho việc tiếp cận
đám cháy khó khan hơn, nước chữa cháy khó có thể phun trực tiếp vào đám cháy
do đó hệ thống này được thiết kế đặc biệt cho các nhà kho xếp & chứa hàng trên
các kệ (racks)
Hệ thống In-rack hoạt động dựa theo tín hiệu nhiệt như hệ thống ướt, đường ống
được lắp đặt ngay trong các rack và các đầu sprinkler được rải dọc theo các ống,
hệ thống giúp cô lập đám cháy và dập tắt nhanh chóng.
4|Page
Do được thiết kế để bảo vệ hàng hóa trong rack chứ không phải bảo vệ toàn bộ
hàng hóa kho hàng, nên giá thành lắp đặt hệ thống rẻ, nhưng cũng chính vì thế mà
nó thường cần lắp thêm hệ thống khác để chữa cháy cho các khu vực nằm ngoài
tầm bảo vệ.
Nhược điểm của hệ thống này là các đầu phun dễ hư hỏng do trong quá trình bốc
dỡ hàng.
b. ESFR
ESFR (Early Suppression, Fast Response) là hệ thống sprinkler được lắp đặt trên
trần trong các nhà kho chung với hệ thống in-rack sprinkler nhằm chữa cháy cho
các khu vực mà in-rack không đáp ứng được.
ESFR được sử dụng cho các nhà kho có mật độ chứa hàng cao hoặc chất hàng quá
cao. Hệ thống sprinkler này phản ứng nhanh hơn nhiều so với các hệ thống thông
thường và phun với lưu lượng lớn để nhanh chóng dập tắt đám cháy.
5|Page
e. GASOUS-CO2 FIRE SUPPRESSION SYSTEM
Hệ thống chữa cháy dùng khí thường được ưu tiên sử dụng trong các phòng máy
để bảo vệ thiết bị khỏi đám cháy cũng như những hư hại do các chất chữa cháy
(nước) gây ra cho thiết bị.
Hệ thống được dùng cho các nhà máy điện, sản xuất kim loại, in ấn thiết bị sản xuất
điện tử,…
Ưu điểm của các hệ thống này là phản ứng nhanh và hiệu quả.
6|Page
Hệ thống chữa cháy tự động FM-200 (HFC-227ea)
Trang chủ / Sản Phẩm / Hệ thống chữa cháy tự động / Hệ thống chữa cháy FM-200 / Hệ thống chữa cháy
tự động FM-200 (HFC-227ea)
7|Page
Tài liệu kỹ thuật
II/ Hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200 được dùng để chữa cháy cho các khu
vực như thế nào?
Trước khi xác định hoá chất chữa cháy cho 1 khu vực cần phải dựa vào các yếu tố sau:
Lớp đám cháy: Class A (lớp A), Class B, Class C, để chọn hoá chất chữa cháy cho hiệu quả.
So sánh chi phí giữa các phương án để chọn chi phí tối thiểu nhất có thể đầu tư: hệ thống chữa
cháy nước (chi phí thấp nhất, không chữa cháy được cho các thiết bị điện tử, giấy tờ có giá trị cao,
vì khi phun xả sẽ làm hư thiết bị); bột ABC (chi phí thấp, không chữa cháy được các thiết bị điện tử
vì sẽ làm hư thiết bị); khí CO2 (chi phí thấp, chữa cháy hiệu quả cho đám cháy liên quan đến điện,
gây ngạt và bỏng lạnh khi phun xả), Aerosol Stat-X (chi phí hợp lý cho phòng máy chủ (server room)
trung bình dưới 200m3), FM-200 (chi phí cao hơn, chữa cho các khu vực đắt tiền, an toàn khi phun
xả cho con người, Nitơ (N2) (chi phí cao, gây ngạt sau khi phun xả khí, nồng độ Oxy dưới 10%).
Khu vực chữa cháy có những yêu cầu đặt biệt gì? Ví dụ như: khu vực cần chữa cháy là khu vực có
người hoạt động, cần phải lựa chọn chất chữa cháy an toàn cho sức khoẻ con người phòng trường
hợp khi phun xả vẫn còn người trong phòng thì không gây nguy hiểm gì cho người ở trong phòng.
Kết hợp các yếu tố nêu trên sẽ lựa chọn được phương án chữa cháy tối ưu cho từng khu vực.
Khí sạch FM-200 rất linh hoạt có thể sử dụng để chữa cháy cho hầu hết các lớp đám cháy A, B, C
Vì vậy hệ thống chữa cháy khí FM-200 có thể được ứng dụng chữa cháy hiệu quả cho rất nhiều khu
vực và được sử dụng rất rộng rãi tại thị trường Việt Nam hiện nay:
8|Page
– Petrochemical Installations (Ngành công nghiệp hoá dầu)
– Pharmaceutical & Medical Facilities (Phòng chứa thiết bị y tế)
– Electronics & Data Processing Equipment (Phòng Thiết bị điện tử và kho dữ liệu, kho lưu trữ)
Như vậy các khu vực chứa các thiết bị đắt tiền nêu trên như trung tâm dữ liệu (data center), kho lữu trữ
tài liệu, phòng máy chủ (server room), thư viện… nên sử dụng hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200.
9|Page
Hệ thống chữa cháy khí FM-200 cho phòng Server
10 | P a g e
Hệt thống chữa cháy khí FM-200 cho phòng acquy
11 | P a g e
Hệ thống chữa cháy khí FM-200 cho phòng chứa tủ điện
III/ Khí sạch FM-200, hệ thống chữa cháy FM-200 có những ưu điểm gì?
An toàn: an toàn cho sức khoẻ con người, không phá huỷ tầng ozone
Không làm hư hỏng thiết bị khi phun xả
12 | P a g e
Nhanh, hiệu quả: thời gian phun xả 5-10s, dập tắt đám cháy trong vòng 10s, không để lại cặn bã
sau khi phun.
IV/ Thiết kế hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200 cần chú ý những điểm gì?
2. Chọn tiêu chuẩn thiết kế áp dụng và kết hợp với lớp đám cháy để chọn nồng độ thiết kế
phù hợp:
NFPA 2001: Tiêu chuẩn thiết kế cho hệ thống khí sạch (nồng độ thiết kế 6.6% cho đám cháy lớp
A), nồng độ thiết kế 8.7% cho đám cháy lớp B và nồng độ thiết kế 7% cho đám cháy lớp C.
ISO 14520: Gaseous fire- extinguishing systems
TCVN 7161-9-2002: Hệ thống chữa cháy bằng bình khí
Dựa vào Bảng 3 của TCVN 7161-9-2002 – Lượng chất chữa cháy toàn bộ HFC227-ea à để chọn
ra hệ số áp dụng (kg/m3) cho từng trường hợp, cơ sở để lựa chọn là nồng độ thiết kế bao nhiêu và
nhiệt độ áp dụng bao nhiêu. Thường sẽ lựa chọn tại nhiệt độ 20oC phù hợp với nhiệt độ khi nạp sạc
khí FM200, xem phần tô đỏ bên dưới:
Nhiệt Thể tích Yêu cầu khối lượng HFC 227-ea trên đơn vị thể tích vùng bảo vệ, m/V (kg/m3)
độ hơi riêng Nồng độ thiết kế (theo thể tích)
ToC S m3/kg 6% 7% 8% 9% 10% 11% 12% 13% 14% 15%
-10 0,1215 0,5254 0,6196 0,7158 0,8142 0,9147 1,0174 1,1225 1,2301 1,3401 1,4527
-5 0,1241 0,5142 0,6064 0,7005 0,7967 0,8951 0,9957 1,0985 1,2038 1,3114 1,4216
0 0,1268 0,5034 0,5936 0,6858 0,7800 0,8763 0,9748 1,0755 1,1785 1,2839 1,3918
5 0,1294 0,4932 0,5816 0,6719 0,7642 0,8586 0,9550 1,0637 1,1546 1,2579 1,3636
10 0,1320 0,4834 0,5700 0,6585 0,7490 0,8414 0,9360 1,0327 1,1316 1,2328 1,3364
15 0,134 0,4740 0,5589 0,6457 0,7344 0,8251 0,9178 1,0126 1,1096 1,2089 1,3105
20 0,1373 0,4650 0,5483 0,6335 0,7205 0,8094 0,9004 0,9934 1,0886 1,1859 1,2856
25 0,1399 0,4564 0,5382 0,6217 0,7071 0,7944 0,8837 0,9750 1,0684 1,1640 1,2618
30 0,1425 0,4481 0,5284 0,6104 0,6943 0,7800 0,8676 0,9573 1,0490 1,1428 1,2388
35 0,1450 0,4401 0,5190 0,5996 0,6819 0,7661 0,8522 0,9402 1,0303 1,1224 1,2168
40 0,1476 0,4324 0,5099 0,5891 0,6701 0,7528 0,8374 0,9239 1,0124 1,1029 1,1956
45 0,1502 0,4250 0,5012 0,5790 0,6586 0,7399 0,8230 0,9080 0,9950 1,0840 1,1751
50 0,1527 0,4180 0,4929 0,5694 0,6476 0,7276 0,8093 0,8929 0,9784 1,0660 1,1555
55 0,1553 0,4111 0,4847 0,5600 0,6369 0,7156 0,7960 0,8782 0,9623 1,0484 1,1365
60 0,1578 0,4045 0,4770 0,5510 0,6267 0,7041 0,7832 0,8641 0,9469 1,0316 1,1186
65 0,1604 0,3980 0,4694 0,5423 0,6167 0,6929 0,7707 0,8504 0,9318 1,0152 1,1005
70 0,1629 0,3919 0,4621 0,6338 0,6072 0,6821 0,7588 0,8371 0,9173 0,9994 1,0834
75 0,1654 0,3859 0,4550 0,5257 0,5979 0,6717 0,7471 0,8243 0,9033 0,9841 1,0668
80 0,1678 0,3801 0,4482 0,5179 0,5890 0,6617 0,7360 0,8120 0,8898 0,9694 1,0509
85 0,1704 0,3745 0,4416 0,5102 0,5903 0,6519 0,7251 0,8000 0,8767 0,9551 1,0354
90 0,1730 0,3690 0,4351 0,5027 0,5717 0,6523 0,7145 0,7883 0,8638 0,9411 1,0202
95 0,1755 0,3638 0,4290 0,4956 0,5636 0,6332 0,7044 0,7771 0,8616 0,9277 1,0057
100 0,1780 0,3587 0,4229 0,4886 0,5557 0,6243 0,6945 0,7662 0,8396 0,9147 0,9916
13 | P a g e
3. Tính toán thể tích của khu vực cần chữa cháy
Khu vực sử dụng hệ thống chữa cháy khí sạch FM-200 cần phải được thiết kế là phòng kín khi phun xả khí,
vì vậy nếu phòng có hệ thống quạt hút, máy điều hoà, khe hở thì phải đảm bảo khi có cháy xảy ra và trước
khi hệ thống chữa cháy khí FM200 phun xả thì các thiết bị hoặc các không gian mở trên cần phải được đóng
lại để đảm bảo phòng kín.
Là size bình có thể chứa đủ lượng khí FM-200 tính ra ở trên và đảm bảo với số lượng đầu phun ở
mục 5 và hệ thống đảm bảo thời gian phun xả khí FM-200 trong vòng 10s.
Bình chứa khí FM-200 được sản xuất đáp ứng những yêu cầu của DOT cho việc chứa khí nén và
có bộ phận nối với van xả. Tất cả các bình khí FM-200 đều được nén khí nitrogen (N2). Bình sản
xuất theo tiêu chuẩn ISO 9001, UL Listed:
14 | P a g e
8. Tính toán đường ống chính và đường ống cho đầu phun dựa vào bảng tính sau:
Size Khối lượng khí FM-200
đường Khối lượng khí FM-200 (HFC227-ea)
(HFC227-ea) loại áp lực cao
ống loại áp lực thấp (25 bar) (kg)
(42 bar) (kg)
3/8” 12 9
1/2” 24 15
3/4” 35 27
1” 48 38
1 ¼” 120 59
1 ½” 203 88
2” 318 149
2 ½” 517 263
3” 682 430
IV. Hệ thống chữa cháy bằng khí FM-200 bao gồm 2 thành phần chính sau:
Hệ thống chữa cháy bằng FM-200 gồm có 2 phần cơ bản:
Phần bình chữa cháy FM-200 và các phụ kiện của bình
Bình chứa khí FM-200
Hệ thống van
Đầu phun xả khí
Hệ thống ống dẫn khí
Bảng cảnh báo
Đồng hồ giám sát áp lực của bình chứa FM-200
15 | P a g e
NAF S 227 Extinguishing Systems
Áp suất bình Khối lượng khí (kg)
Dung tích Mã hàng
bình (lit) (bar) Min Max
Part No.
(nhỏ nhất) (lớn nhất)
5 42 bar SH70027410 2.5 5.5
13 42 bar SH70027409 6.5 15.5
26 42 bar SH70027408 13.0 30.5
40 42 bar SH70027407 19.5 46.0
67 42 bar SH70027406 32.5 77.0
75 42 bar SH70027405 36.5 86.0
100 42 bar SH70027404 48.5 115.0
120 42 bar SH70027403 58.0 138.0
240 25 bar SH70027415 115.5 268.5
– Đầu phun xả khí FM-200: được sử dụng để phun xả khí tại khu vực cần chữa cháy
Đầu phun có hai loại, loại phun 180° và loại phun 360° với nhiều đường kính trong và kích thước lỗ phun
khác nhau tùy theo vị trí sử dụng và yêu cầu thiết kế.
Đầu phun làm bằng đồng thau hoặc inox
16 | P a g e
– Bảng cảnh báo FM-200:
Bảng thường được đặt trước khu vực chữa cháy FM-200
17 | P a g e
2. Phần điều khiển tác động phun xả khí FM200: bao gồm loại thường và loại địa
chỉ
Đối với những khu vực chữa cháy FM-200 cho nhiều phòng, nhiều tầng nên thiết kế phần báo cháy và điều
khiển phun xả khí FM-200 loại địa chỉ, vì có thể giám sát và biết được sự cố cháy đang xảy ra chính xác ở
phòng nào, tầng mấy để có thể tiếp cận và kiểm tra tình hình một cách nhanh chóng và xử lý hiệu quả đối
với trường hợp hệ thống bị sự cố hoặc báo cháy giả.
1. Trung tâm điều khiển xả khí (tủ điều khiển)
18 | P a g e
2. Nút nhấn kích hoạt xả khí
Nhấn vào nút hệ thống sẽ phun xả khí, tác động bằng tay trong trường hợp thấy phòng có cháy lớn mà hệ
thống tác động tự động chưa phun xả.
3. Nút nhấn trì hoãn xả khí
Nhấn vào nút hệ thống sẽ dừng việc xả khí, dùng trong trường hợp khi thấy hệ thống chuẩn bị đếm ngược
và chờ phun xả nhưng trong phòng còn có nguời hoặc không có đám cháy, hoặc đám cháy nhỏ đã dập tắt
được bằng bình chữa cháy xách tay.
Cao độ phòng Khoảng cách tối đa giữa Khoảng cách tối đa từ đầu
các đầu báo (m) báo đến tường nhà (m)
Dưới 3.5m 10 5.0
Từ 3.5 đến 6m 8.5 4.0
19 | P a g e
Dưới 3.5m 7,0 3.5
Từ 3.5 đến 6m 5,0 2.5
Lớn hơn 6m đến 9m 8,0 2.0
20 | P a g e
V. Nguyên lý hoạt động của hệ thống FM-200 hoạt động như thế nào?
Nguyên lý chữa cháy của khí FM-200:
FM-200 tác dụng với chất cháy, hấp thụ nhiệt của đám cháy làm ngăn cản phản ứng hoá học của chuỗi
phản ứng cháy, nhưng đặc biệt là không làm giảm lượng oxy trong không khí xuống thấp như hệ thống CO2,
vì vậy trong phòng vẫn còn khí Oxy và không gây ngạt, không gây ảnh hưởng đến người còn ở lại trong
phòng khi hệ thống phun xả.
Sử dụng khí FM-200 chữa cháy rất hiệu quả với các đám cháy class A, B và C.
Khí FM-200 sẽ được nén dưới dạng chất lỏng trong bình áp lực cùng với khí N2 để đảm bảo khi phun xả khí
FM-200 sẽ được đẩy ra ngoài bao phủ hết không gian trong phòng cần chữa cháy thông qua hệ thống đường
ống và đầu phun dạng hở loại 360o hoạc 180o dưới dạng khí.
Lượng khí FM-200 phải được tính toán cẩn thận để bảo đảm mật độ phun cần thiết, không vượt ngưỡng cho
phép đối với khu vực có người là 10%.
Đường kính ống dẫn khí và kích thước vòi phun được tính chính xác nhờ phần mềm hổ trợ, sao cho thời gian
xả khí của hệ thống không dưới 5 giây và không quá 10 giây.
21 | P a g e
Sau một thời gian trễ 30 – 60 giây (người lập trình tủ có thể tùy chỉnh thời gian trễ này) đủ cho mọi người
di tản ra khỏi khu vực nguy hiểm, tủ trung tâm cấp điện cho van điều khiển (solenoid) để kích hoạt hệ thống
bình chứa khí FM-200. Lúc này khí FM-200 được phun ra để dập tắt đám cháy.
Nếu trong thời gian 30 giây (kể từ lúc có cảnh báo cấp 2), nếu phát hiện trong phòng vẫn còn người hoặc vì
lí do nào đó chưa thể phun xả khí FM200, có thể nhấn và giữ nút ABORT của khu vực đó, để trì hoãn quá
trình kích hoạt van điều khiển hệ thống chữa cháy. Khi buông nút nhấn này ra, hệ thống sẽ bị kích hoạt sau
30 giây.
b) Chế độ bằng tay
Ngoài viêc tác động phun xả khí FM200 một cách tự động như đã nêu ở trên, hệ thống có thể được tác động
phun khí FM-200 bằng tay, khi nút nhấn EXTINGHUISHANT RELEASE, lúc này trung tâm phát tín hiệu
cảnh báo (tác động còi của khu vực đó) xả khí FM-200 vào khu vực cần bảo vệ.
Ngoài việc kích hoạt hệ thống chữa cháy, tủ trung tâm còn cấp tiếp điểm hoặc nguồn 24VDC để cắt hệ thống
quạt thông gió, cắt nguồn cung cấp, giao tiếp với hệ thống báo cháy của toà nhà.
VI. Các tiêu chuẩn kỹ thuật được áp dụng cho hệ thống chữa cháy tự động khí
FM-200:
Dựa vào các luật PCCC về việc “Quy định việc quản lý của Nhà nước đối với công tác PCCC”, các tiêu
chuẩn sau được áp dụng để thiết kế cho hệ thống chữa cháy tự động:
TCVN 2622-1995 – Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình – Yêu cầu thiết kế
TCVN 5760-1993 – Hệ thống chữa cháy – Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng
TCVN 7161-9-2002 –Hệ thống chữa cháy bằng bình khí – Tính chất thiết kế hệ thống
TCVN 5738-2001 – Hệ thống báo cháy tự động – Yêu cầu kỹ thuật
NFPA-2001 – Tiêu chuẩn về hệ thống chữa cháy khí sạch
NFPA-70 – Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống điện
NFPA-72 – Tiêu chuẩn về thiết kế hệ thống báo cháy tự động
Tham khảo so sánh giữa các hệ thống chữa cháy tự động FM-200, Novec 1230, Stat-X, Nito – IG100 và
CO2 tại đây.
(http://pcccsaigon.com/phan-biet-he-thong-chua-chay-khi-novec-1230-fm-200-stat-x-nito-co2/)
Hệ thống chữa cháy bằng khí FM-200 AirFire được cung cấp bởi:
Công ty TNHH TM DV Hồng Thuyên
VPĐD: 290 Chu Văn An – Phường 26 – Quận Bình Thạnh – Tp.HCM
Điện thoại: 028.3511 9426 Fax: 028.3511 9425
Email: hongthuyen@vnn.vn, sales@pcccsaigon.com
Website: www.pcccsaigon.com
22 | P a g e