Escolar Documentos
Profissional Documentos
Cultura Documentos
LỜI MỞ ĐẦU
Nhà máy đạm Phú Mỹ sử dụng cộng nghệ hiện đại của Haldor Topsoe A/S , Đan
Mạch và Snamaprogetti S.p.A, Italy, sản phẩm thu được là NH3 thương phẩm, urê
và điện. Trong đó các quá trình công nghệ là không thể bỏ qua và cần được thực
hiện một cách nghiêm ngặt bởi nguồn nguyên liệu đầu vào của nhà máy chứa nhiều
các hợp chất dị nguyên tố độc hại ảnh hưởng rất lón đến qua trình Ure tuy la nguồn
sản phẩm chính của nhà máy nhưng NH3 cũng không thể thiếu trong nhà máy bởi
nó không chỉ là nguồn nguyên liệu chính để sản suất Ure mà nó còn đóng góp một
phần không nhỏ về kinh tế cho nhà máy. Để đảm bảo nguồn nguyên liệu cung cấp
đủ năng suất và chất lượng thì không thể bỏ qua tầm quan trọng chất xúc tác
Sự có mặt chất xúc tác trong quá trình chuyển hóa hóa học vừa có tác dụng thúc
đẩy nhanh quá trình chuyển hóa , vừa có khả năng tạo ra những nồng độ cân bằng
cao nhất , có nghĩa là tăng được hiệu xuất sản phẩm của quá trình .Sau phản ứng
chất xúc tác không thay đổi về thành phần hóa học,nếu có thì chỉ thay đổi tính chất
vật lý.
Hơn nữa, chất xúc tác có khả năng tăng nhanh không đồng đều giữa các loại phản
ứng mà về phương diện nhiệt độ có thể xảy ra trong cùng điều kiện như nhau . Tính
chất này gọi là tính chất chọn lựa của xúc tác. Nhờ tính chất này mà người ta hướng
các quá trình chế biến theo phản ứng có lợi nhằm mục đích thu được các sản phẩm
chính của quá trình có chất lượng và hiệu xuất cao
Đề tài : “tìm hiểu chất xúc tác trong các quá trình công nghệ nhà máy đạm
phú mỹ” nhằm tìm hiểu các chất xúc tác trong các quá trình công nghệ nhà máy
đạm phú mỹ trong quá trình làm đề tài mặc dù còn nhiều thiếu sót em xin cảm ơn
đến thầy ts.nguyễn anh dũng đã hướng dẫn giúp em hoàn thành tốt đề tài
Nội dung đồ án bao gồm
Tổng quan
Cơ sở lý thuyết
Tìm hiểu xúc tác
Kết luận
Nếu không có chất xúc tác thì trong cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất, phản ứng
tổng hợp amoniac sẽ xảy ra với tốc độ rất chậm, không thể tiến hành sản xuất với
lượng lớn.
Chất xúc tác còn có khả năng chọn lịch trình cho phản ứng hoá học. Chất xúc tác có
thể giúp chọn các bước phản ứng phù hợp với con đường mà người ta đã thiết kế,
phản ứng sẽ xảy ra theo con đường thuận lợi nhất cho quá ưình sản xuất. Ví dụ khi
dùng rượu etylic làm nguyên liệu thì tuỳ thuộc việc chọn chất xúc tác và điều kiện
phản ứng mà ta có thể nhận được các sản phẩm phản ứng khác nhau. Nếu chọn bạc
làm chất xúc tác và đưa nhiệt độ lên đến 550°c, rượu etylic sẽ biến thành
axetalđehyd; nếu dùng nhôm oxit làm xúc tác và ở nhiệt độ 350°c ta sẽ nhận được
etylen; nếu dùng hỗn họp kẽm oxit và crom (III) oxit làm chất xúc tác và ở nhiệt độ
450°c ta sẽ thu được butylen; nếu dùng axit sunfuric đặc làm xúc tác và giữ nhiệt độ
130 - 140°c ta sẽ có ete etylic. Từ đó có thể thấy chất xúc tác có vai trò rất to lớn
trong sản xuất công nghiệp hoá học, và quả là "hòn đá chỉ vàng" trong ngành công
nghiệp này.
Chất xúc tác quả đã mở rộng cánh cửa cho sản xuất hoá học. Trong không khí ở
thành thị thường bị ô nhiễm do khí thải của ô tô, thành phần khí có hại trong khí
thải chủ yếu là nitơ oxit, monoxit cacbon và hyđrocacbon thừa... Ngày nay các nhà
khoa học đã tìm được chất xúc tác chế tạo thành thiết bị xúc tác nối vào ống xả khí
thải của ô tô. Khi khí xả ô tô qua thiết bị xúc tác sẽ được xử lý, các chất cháy còn
dư thừa sẽ bị oxi hoá biến thành cacbon đioxit và nước;nitơ oxit biến thành khí
nitơ.Còn như với các vết máu, vết mồ hôi làm hoen ố quần áo để lậu sẽ rất khó giặt
sạch. Nếu thêm vào bột giặt một loại men thì các vết máu, vết mồ hôi bám lên vải,
không cần phải vò mạnh, cũng tự phân giải và tự hoàtan vào nước. Loại men thêm
vào bột giặt chính là chất xúc tác sinh học.
Trong tự nhiên có nhiều loại men sinh học có thể dùng năng lượng Mặt Tròi phân
giải nước thành hyđro và oxy; biến cacbon đioxit và nước trong không khí thành
các họp chất chứa nước và cacbon. Hyđro chính là một trong các nguồn năng lượng
sạch có hiệu suất cao. Mà năng lượng Mặt Tròi và nước là nguồn có thể là vô tận,
nên nếu có thể dùng chất xúc tác để biến nước thành nhiên liệu hyđro, hoặc biến
nước và cacbon đioxit thành thức ăn gia súc, thậm chí thành thực phẩm cao cấp quả
là một điều khó tưởng tượng hết hiệu quả. Nếu có thể dùng chất xúc tác sinh học
làm được việc đó thì nó sẽ đem lại cho loài người nhiều lọi ích to lớn.
Từ khi được phát minh khái niệm xúc tác đến nay, xúc tác đã và đang đóng vai trò
quan trong, nhiều khi mang tính quyết định trong sự phát triển văn minh nhân loại.
Ví dụ, sự phát minh xúc tác tổng hợp amôniắc biến công nghiệp hoá chất thành bạn
đồng hành không thể thiếu cho nông nghiệp, đảm bảo cái ăn cho 6 tỷ cư dân trái
đất, ứng dụng xúc tác zeolit biến hoá dầu thành một thế lực kinh tế hùng mạnh.
Mặc dù vậy, như hình trên sự phát triển của kiến thức trong khoa học xúc tác còn
xa mới theo kịp sự phát triển của sản xuất. Có thể nói xúc tác, nhất là xúc tác dị thể,
là một trong những đối tượng khó nghiên cứu nhất trong hoá học: hiểu xúc tác đòi
hỏi rất nhiều kiến thức, từ kiến thức chế tạo vật liệu, đặc trưng vật liệu tới hiểu biết
về cơ chế phân tử của các phản ứng bề mặt.
Năm 1836 Berzelius ghi nhận rằng có một số chất tăng vận tốc nhưng bản thân
chúng không đổi sau phản ứng. Ông cho rằng các chất này làm dãn các liên kết
trong các chất phản ứng, bằng cách đó làm các phân tử chất phản ứng dễ phản ứng
hơn và kết quả là tăng tốc độ phản ứng. Sự gia tăng tốc phản ứng được gọi là hiện
tượng xúc tác hay catalysis (bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp: Kata = hoàn toàn, lein = bị
dãn) và chất gây ra là xúc tác-catalyst. Cũng có trường hợp chất cho thêm làm
chậm phản ứng, trước kia người ta gọi là xúc tác âm, tuy nhiên khái niệm này hiện
nay hầu như không dùng và được quy cho hiện tượng ức chế.
Nói chung xúc tác được coi là “chất tham gia một cách tuần hoàn vào phản ứng,
làm tăng tốc độ phản ứng nhưng bản thân không thay đổi về mặt hoá học”.
[HO]
CH3COOC2H5 + H20 --- > CH3COOH* + C2H5OH
Ví dụ:
Ì. Na arsenit không bị ôxi hoa bởi ôxi không khí, tuy nhiên ôxi dễ dàng ôxi hoa Na
sulphit. Khi trộn hai chất với nhau chúng dễ dàng cùng bị ôxi hoa. Như vậy sự ôxi
hoa Na sulphit đã tăng tốc sự ôxi hoa Na arsenit.
2. Thúy ngân clorua bị khử rất chậm bởi axit oxalic, trong khi đó KMn04 phản ứng
tức thì với axit oxalic. Nêu trộn lẫn thúy ngân clorua với hỗn hợp axit oxalic và
KMn04, cả hai chất ôxi hoa đều bị khử rất nhanh. Sự khử KMn04 đã tăng tốc phản
ứng khử thúy ngân clorua.
1.1.11. 1.2.6 Chất xúc tiến và chất mang
Trong khá nhiều trường hợp, một số chất bản thân không có tính xúc tác nhưng khi
cho vào xúc tác một lượng nhỏ nó tăng đáng kể hoạt tính xúc tác. Những chất này
được gọi là chất xúc tiến (promoter), theo ngôn ngữ thông dụng là phụ gia.
Fe
N2 + 3H ---- >2NH3
Trong phản ứng này Fe là xúc tác nhưng hoạt tính không cao, khi pha lẫn một lượng
nhỏ Mo hoặc mang trên A1203 thì xúc tác Fe có hoạt tính cao hơn và ổn định lâu
hơn, phần thế hiện tính xúc tác được gọi là pha hoạt tính hoặc pha xúc tác. Chất
mang thường là các vật liệu trơ, có bề mặt lớn. Khi pha xúc tác được cố định trên
chất mang, nó sẽ được phân tán đều, trong nhiều trường hợp tới quy mô đám
nguyên (phân) tử, đó là các tâm hoạt động. Ngoài vai trò như là giá đỡ pha xúc tác
hoạt động và phân bố lại các tâm hoạt động, chất mang còn có tác dụng như dung
lượng "đệm" làm giảm nhẹ tác động xấu của nhiệt phản ứng, chất độc lên bản thân
pha xúc tác.
ZnO
CO + 2H —-------> CH3OH
Cr203 vừa là chất mang vừa là là chất xúc tiến cho xúc tác ZnO.
Sự tăng hoạt tính xúc tác bởi sự có mặt của các thành phần không có tính xúc tác là
hiện tượng thường gặp trong xúc tác dị thể. Thông thường chất cho thêm gia tăng
bề mặt hoạt động, đôi khi kết hợp với chất xúc tác tạo thành những tâm hoạt động
mới, có hoạt tính cao hơn.
1.1.12. CHƯƠNG II : TỔNG QUAN VỀ CHẤT XÚC TÁC CHO QUÁ
TRÌNH TỔNG HỢP NH3
NH3 là một chất bền ở nhiệt độ thường có khả năng phản ứng mạnh.
NH3 được dùng nhiều để sản xuất phân đạm, HNO3 và nhiều hợp chất khác, nó
cũng được dùng làm chất làm lạnh.
Ở điều kiện thường, NH3 khan là một chất khí không màu, nhẹ bằng nửa không khí
(tỷ trọng so với không khí bằng 0,596 ở OoC), có mùi sốc đặc trưng.
Điểm sôi (ở áp suất khí quyển oC ) -33,34
Tỷ trọng (so với không khí ở 0 oC) 0,596
Độ hòa tan trong nước (g/100g H2O ở 0 89,9
o
C)
Độ hòa tan trong nước (g/100g H2O ở 15
o
C) 60
Độ hòa tan trong nước (g/100g H2O ở 100
o
C) 7,4
Giới hạn nổ với không khí (thể tích) 15-28
Amoniac khan tạo “khói” trong không khí ẩm. Amoniac hòa tan mạnh trong nước
tạo thành dung dịch nước của NH3 (hay còn gọi là amoni hyđroxit do trong dung
dịch nước của amoniac có tạo thành NH4OH). Ở OoC, NH3 có độ hòa tan cực đại
là 89,9g trong 100 ml nước. Dung dịch nước của NH3 (còn có tên là “ nước đái
quỷ”) khá bền nhưng bị loại gần hết NH3 khi đun tới sôi.Nồng độ của amoni
hyđroxit có thể được xác định bằng tỷ trọng kế .Ở áp suất khí quyển, NH3 hóa lỏng
tại -33,34oC (239,81oK), có trọng lượng riêng 682 g/lit tại 4oC, hóa rắn tại -
77,73oC (195,92oK), vì vậy ở nhiệt độ thường người ta phải lưu trữ NH3 lỏng dưới
áp suất cao (khoảng trên 10 atm tại 25,7oC).
1.1.14. 2.2 Các phương pháp điều chế hỗn hợp khí nitơ - hydro để tổng hợp
amôniắc
Nguyên liệu tổng hợp NH3 thường được điều chế bằng các phương pháp sau:
- Chuyển hóa khí thiên nhiên.
- Khí hòa than.
- Phân ly khí cốc.
Công nghệ chuyển hóa khí hóa than di từ nguyên liệu than cốc , hiện nay ở nước ta
nhà máy đạm Hà Bắc đang áp dụng công nghệ này sản xuất đạm.Công nghệ chuyển
hóa khí thiên nhiên được áp dụng rộng rãi trên thế giới do di từ nguyên liệu ban đầu
khí thiên nhiên không tốn kém ở nước ta hiện nay có 2 nhà máy áp dụng công nghệ
này sản sản xuất phân đạm là nhà máy đạm Phú Mỹ và nhà máy đạm Cà Mau.Công
nghệ phân ly khí cốc ít dược sử dụng
1.1.15. 2.3 Tổng quan chất xúc tác cho quá trình tổng hợp amôniắc
Giai đoạn Phản ứng Xúc tác
Ni/α-Al2O3
Bảng 2.1 bảng xúc tác quá trình tổng hợp NH3
a) Giai đoạn hyđro hoá khí tự nhiên có sự tham gia của chất xúc tác C0O-M0O3 để
chuyển đổi toàn bộ các hợp chất cơ lưu huỳnh về dạng H2S.
b) Giai đoạn hấp thụ H2S ở nhiệt độ 200 -350°C:
Công nghệ này đang được sử dụng tại nhà máy phân đạm Phú Mỹ với nhu cầu
khoảng 60 tấn ZnO xúc tác/năm.
CO + H 2 O ⇄ H 2 + CO 2
Phản ứng có thể được tiến hành ở nhiệt độ từ khoảng 300-600 ° C. với các chất xúc
tác khác nhau bao gồm oxít sắt, crom và oxit crom, silicide sắt, bạch kim hỗ trợ,
palladium được hỗ trợ, và kim loại nhóm bạch kim khác. Chất xúc tác trong phạm
vi nhiệt độ này gọi là xúc tác chuyển hóa CO nhiệt độ cao
Các phản ứng chuyển cũng có thể được tiến hành ở nhiệt độ thấp như 100-300 °
C.với các chất xúc tác khác như đồng được hỗ trợ trên các oxit kim loại chuyển
tiếp như kẽm
+Xúc tác kim loại quý: Pt, Pd, Au
Giá cao, dễ bị đầu độc vì khả năng nhạy cảm cao, Au làm việc ở nhiệt độ thấp, nhiệt
độ cao sẽ không còn tốt nửa. Hiện nay có một số nghiên cứu cho rằng Pt là chất xúc
tác oxi hóa tốt hơn Pd và cũng có một số có quan điểm ngược lại.
+Xúc tác oxit kim loại: Các oxit kim loại chuyển tiếp( có d chưa bảo hòa) là
các chất xúc tác thay thế kim loại quý đầy hứa hẹn.
Có hoạt tính cao (nhưng không bằng kim loại quý khi ở nhiệt độ thấp, tuy nhiên khi
ở nhiệt độ cao thì hoạt tính tương đương)
rẻ hơn kim loại quý
Ít bị đầu độc bởi các oxit Nito, S, CO2.
Không là chất dễ cháy.
Độ bền cơ học cao do đó có thể sử dụng lâu dài.
Có hoạt tính xúc tác tốt.
+xúc tác CuO
CuO là một oxit kim loại được nghiên cứu nhiều nhất mang trên chất mang. Một số
công trình nghiên cứu xử lý CO bằng CuO thấy CuO có hoạt tính gần bằng kim loại
quý. CuO/Al2O3 vừa có hoạt tính cao vừa bền trước các chất đầu độc như S và Chì,
ngoài ra các dạng spinel CuCr2O4 có hoạt tính cao nhất và không bị đầu độc.
CO có hoạt tính cao cho phép oxi hóa sâu CO.
1.1.20. 2.3.5.Giai đoạn xúc tác cho phản ứng metan hóa
PTPƯ: CO + 3H2 ⇄ CH4 + H2O + Q
Trong khoảng nhiệt độ được gợi ý là 280-450oC, tuy nhiên, các điều kiện cân bằng
là hoàn toàn có lợi đến mức hoạt tính xúc tác trên thực tế chỉ là một nhân tố xác
định hiệu suất của quá trình metan hoá. Hoạt tính của chất xúc tác tăng khi tăng
nhiệt độ, nhưng tuổi thọ của chất xúc tác lại giảm đi.Trong phản ứng metan hóa
Co, xúc tác dị thể thường sử dụng là các oxit kim loại hay kim loại được
mang trên các chất mang khác nhau. Trong đó pha hoạt động thường là các
kim loại quý thuộc phân nhóm VIII trong bảng phân loại tuần hoàn như Pd,
Pt, Rh, Ru . Ngoài ra các oxit kim loại cũng được sử dụng để làm pha hoạt
động như NiO, ZnO, CuO, Cr2O3… Bên cạnh đó người ta thường sử dụng là
Al2O3, SiO2, Ti0 2 , ... làm chất mang cho các xúc tác trên.
Thành phần xúc tác[21,29]
Hoạt tính kim loại sử dụng làm pha hoạt động được sắp xếp theo thứ tự giảm
dần sau:
Ru>Fe>Ni>Co>Rh>Pd>Pt,Ir
Mặc dù niken không có hoạt tính cao nhất, nhưng hiện nay niken thường
được chọn làm pha hoạt động cho phản ứng metan hóa oxit
-Ruteni (Ru) có hoạt tính cao nhất và có độ chọn lọc, độ bền cao nhưng
giá thành cao nên khả năng ứng dụng hạn chế
Xúc tác được điều chế với hàm lượng thấp (0,5%Ru/A1 20 3 ). Xúc tác này có
thể hoạt động ở nhiệt độ thấp, tuy nhiên xúc tác dễ bị đầu độc bởi co
-Săt (Fe) CÓ hoạt tính cũng cao nhưng lại có độ chọn lọc metan kém, tạo
nhiều sản phâm phụ không mong muốn (có khuynh hướng tạo thành các
hydrocacbon mạch dài và hợp chất oxygenate) và xúc tác này thường mất
hoạt tính nhanh
-Platin (Pt), paladi (Pd), rodi (Rh), iriđi (Ir) có hoạt tính không cao, độ
chọn lọc kém và giá thành cao nên khả năng ứng dụng cũng bị hạn chế.
- Coban (Co) cũng không được ứng dụng nhiều vì chúng rất dễ tạo
carbide (Ni3C)trên bề mặt phản ứng, dẫn đến độ chọn lọc không cao mặc dù
cho hiệu suất chuyển hóa của phản ứng khá cao
-Đối với niken (Ni) thì cho hiệu suất và độ chọn lọc của phản ứng cao,
mặc dù có tạo thành cacbonil (Ni(CO) 4 ), carbide (Ni 3C) nhưng có thể khắc
phục được bằng cách chọn chế độ nhiệt độ và tỷ lệ nguyên liệu hợp lý. Do
dó Ni ken là kim loại hoạt động thích hợp nhất cho phản ứng metan hóa.
Trong công nghiệp, xúc tác chính của phản ứng metan hóa là dạng niken kim
loại được phân bố trên các loại chất mang như Al2O3, Si02,... hoặc hỗn hợp các
loại oxit khác nhau. Để sử dụng được lâu dài, xúc tác cần phải có những tính
chất như độ bền nhiệt cao (khử được ở nhiệt độ khoảng 400°c, có hoạt tính và
độ bền cơ học cao. .
Bên cạnh hydro hoá các hợp chất lưu huỳnh nói trên, xúc tác cũng hydro hoá olefin
thành hydrocacbon no, và các hợp chất hữu cơ chứa nitơ chuyển hoá thành NH3 và
hydrocacbon no. Khí hydro tham gia hydrohoá được tuần hoàn từ công đoạn sau
Nhiệt độ( C) Độ chuyển hoá (%) Vận tốc phản ứng (10−8 mol/g/s)
340 20 250,12
320 14 172,21
300 9 107,88
Bảng 3.2: Phản ứng khử lưu huỳnh các thiophen với xúc tác công nghiệp
Xúc tác TK-250 có thành phần chính là Co-Mo/Al2O3
Kết quả phân tích cấu trúc cho thấy mẫu xúc tác Co-Mo/Al2O3 có diện tích bề mặt
riêng (BET) là 477 m2/g[6] tương tự với diện tích bề mặt riêng (BET) của chất
mang Al2O3 (480 m2/g ) Với hàm lượng pha hoạt tính là[23]: 14% MoO3, 3%
CoO thì xúc tác là tương đối tốt . Phổ XRD của mẫu xúc tác Co-Mo /Al2O3 cho
thấy các oxit MoO3 và CoO được phân bố đồng đều trên chất mang nhôm oxit, cấu
trúc xốp của chất mang hầu như không bị thay đổi và hàm lượng pha hoạt tính đạt
yêu cầu.Tốc độ chuyển hóa và vận tốc phản ứng khi có mặt xúc tác tăng dần theo
nhiệt độ . Độ chuyển hoá và vận tốc phản ứng được trình bày trong bảng 4.2 xúc tác
có độ chuyển hóa tốt nhất đạt tại nhiệt độ là 340 vận tốc phản ứng đạt được cũng là
cao nhất
Xúc tác dạng “Ring” có dung sai lớn chống lại sự tăng tổn thất áp suất gây ra bởi
thành phần rắn trong khí đầu vào.
1.1.29. 3.1.6 Các yếu tố vận hành ảnh hưởng hoạt tính đến xúc tác
1.1.33. 3.1.6.4 Các tạp chất làm cô lập khe xúc tác
Là xúc tác đầu tiên trong dây chuyền công nghệ, xúc tác hydro hóa tiếp xúc với tất
cả tạp chất có mặt trong khí nguyên liệu. Một vài tạp chất sẽ làm giảm hoạt tính xúc
tác bằng cách cô lập các khe xúc tác dẫn đến các khe xúc tác dần dần bị bịt kín. Khi
điều này xảy ra, các chất lưu huỳnh hữu cơ không thể tiếp xúc với tâm hoạt tính
CoMoSx, các phản ứng desunfua hóa chuyển xuống phần dưới của thiết bị chuyển
hóa, khu vực các khe xúc tác chưa bị lấp kín.[17]
Bình thường, các khe xúc tác bị che kín thực tế thường ở phần trên của lớp xúc tác
và ảnh hưởng không đáng kể đến hydro hóa. Dĩ nhiên, điều này phụ thuộc vào
lượng chất gây ngộ độc trong xúc tác và một lượng lớn các chất này sẽ giảm tuổi
thọ của xúc tác.
Các chất phổ biến cô lập khe xúc tác là: sắt, nikel, chì..
Hình 3.5 : Ảnh hưởng tạp chất che kín khe xúc tác
Phản ứng axit-bazo ZnO đóng vai trò axit chung hòa H2S.ZnO sẽ phân ly thành Zn
và O sau đó Zn liên kết với S để tạo thành ZnS ở thể rắn
1.1.39. 3.2.3 Chất xúc tác hấp thụ H2S (HTZ-3)
Xúc tác hấp thụ lưu huỳnh hiện nay sử dụng chủ yếu các xúc tác oxit kim loại như
(kẽm, crom, vanadi ) nhưng do yếu tố giá thành mang lại hiệu quả kinh tế nên xúc
tác kẽm oxit là lựa chọn hàng đầu
HTZ-3 là xúc tác chính hấp thụ lưu huỳnh. Là 100% ZnO với khối lượng riêng
thô là 1.3 kg/l, có thể đạt công suất hấp thụ tương ứng: [17]
1.3 kg/l x 393 kg S/m3 = 510 kg S/m3 HTZ-3
Là sản phẩm có khối lượng riêng cao, HTZ-3 thích hợp đối với nguyên liệu có hàm
lượng lưu huỳnh lớn hơn 5 ppm.
Đối với nguyên liệu với hàm lượng lưu huỳnh ít hơn, xúc tác nhiều mao mạch HTZ-
5 thường thích hợp hơn.
Nhiệt độ vận hành bình thường là khoảng 400oC phù hợp nhất với nhiệt độ vận
hành nhà máy cụm khử lưu huỳnh là 380 oC . [15]
Và quan trọng hơn cả là xúc tác không phản ứng với hydro tại bất kỳ nhiệt độ thực
tế nào không ảnh hưởng bởi phản ứng hydro hóa trước đó
Do yếu tố kinh tế và ảnh hưởng quá trình vận hành nên xúc tác HTZ-3 là lựa chọn
hành đầu nhà máy
Kích thước(mm) 4
Công nghệ này đang được sử dụng tại nhà máy phân đạm Phú Mỹ với nhu cầu
khoảng 60 tấn ZnO xúc tác/năm.
Hiện nay hãng Topsoe là một trong các nhà cung cấp chính trên thế giới về sản
phẩm ZnO[12,23]
Chất xúc tác hấp thụ H2S nhà máy đạm phú mỹ HTZ-3 thành phần chính là 100%
ZnO có diệ tích bề mặt riêng tương đối cao 42𝑚2 /g theo hình 2 ta thấy xúc tác có
diện tích bề mặt riêng càng lớn hấp thụ lưu huỳnh càng cao
+Chất úc tác hoạt động tốt trong khoảng nhiệt độ là 350-380C
+Chất xúc tác là bền cơ học không bị ngộ độc xúc tác
+ có diện tích bề mặt riêng lớn
1.1.42. 3.2.6 Các yếu tố trong quá trình vận hành ảnh hưởng đến chất xúc
tác
Ni
Phản ứng reforming hơi nước xảy ra trên bề mặt tinh thể nikel chứ không phải bên
trong tinh thể, hơn nữa không phải toàn bộ bề mặt nikel đều thuận lợi như nhau. Do
đó một điều hết sức quan trọng là xúc tác reforming có bề mặt nikel lớn.
Xúc tác có hàm lượng Nikel lớn không đồng nghĩa với chất lượng tốt. Nikel phải
được phân tán rộng, hơn nữa phải được phân bố với các tinh thể nhỏ nhất có thể để
đạt được bề mặt lớn nhất có thể[16,18,19].
𝐶 4+ + 2e = 𝐶 2+
2𝐻 + + e = H2
Cracking nhiệt
CnHm ⇄ nC + (m/2) H2
Phản ứng reforming hơi nước bao gồm các phản ứng thuận nghịch của hydrocacbon
với hơi nước tạo thành CO và H2
Cả hai phản ứng reforming của Metan và hydrocacbon là những phản ứng thu nhiệt
mạnh trong khi đó phản ứng chuyển hóa lại là tỏa nhiệt
Một phản ứng khác cũng có thể xảy ra trong quá trình là phản ứng cracking nhiệt
Hydrocacbon , đặc biệt rất thuận lợi ở nhiệt độ cao.
1.1.53. 3.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất xúc tác
Sự kết khối
Theo lý thuyết, các tinh thể kim loại trở nên không bền ở nhiệt độ cao và có khuynh
hướng liên kết thành tinh thể lớn hơn. Đây chính là trường hợp đối với xúc tác nạp
ở đáy của Reforming, vùng có nhiệt độ hơn 800oC.
Khi các tinh thể kim loại kết khối lại, kết quả là bề mặt bị thu hẹp và do đó hoạt tính
xúc tác cũng giảm.
Hình 3.9: Ảnh hưởng sự kết khối bề mặt Ni
Sự kết khối phụ thuộc vào cả thời gian và nhiệt độ. Cần chú ý là tỷ lệ kết khối ở
nhiệt độ 550 oC, tương đương với nhiệt độ ở đỉnh của Reforming, là không đáng kể.
Ở nhiệt độ 700 oC, tỷ lệ kết khối đáng chú ý hơn, và chỉ một vài tháng vận hành ở
nhiệt độ 80 oC sẽ làm mất một phần bề mặt nikel ban đầu dành cho phải ứng
reforming. Một điều thuận lợi là các yêu cầu trong quá trình hoạt hóa không đòi hỏi
nhiệt độ cao vì tỷ lệ phản ứng reforming cao và ít ảnh hưởng của lưu huỳnh trong
nguyên liệu.
0.6
0.4
500 550 600 650 700 750 800 850 900
Nhiệt độ - Temperature, °C
Hình 3.10: Ngộ độc lưu huỳnh phụ thuộc nhiệt độ
Không những động học phản ứng giữa pha khí và tâm hoạt tính tăng cùng với nhiệt
độ, cân bằng cũng chuyển dịch theo chiều không phức với lưu huỳnh ở nhiệt độ
cao. Thực tế, nhiệt độ ảnh hưởng đến lượng phức lưu huỳnh nhiều hơn thay đổ hàm
lượng lưu huỳnh trong khí.
Lưu huỳnh gây ngộ độc ảnh hưởng sâu ở nhiệt độ thấp: ở đầu vào hầu hết reformer
sơ cấp, một lượng lưu huỳnh bị giữ lại. Ở đáy của Reforming sơ cấp, sự bao phủ
của lưu huỳnh rất thấp để gây ra ảnh hưởng có thể nhận thấy, và ngộ độc lưu huỳnh
gần như không có ở nhiệt độ cao tồn tại trong Reforming thứ cấp.
Sự ruby hóa nghiêm trọng có thể dẫn đến vỏ của Reformer xuất hiện các điểm nóng
(hot spots)
1.1.70. 3.5.3 Chất xúc tác chuyển hóa CO nhiệt độ cao (SK-201-2)
xúc tác SK-201-2 oxit crom tăng cường bằng oxit sắt.[15,27]
Từ những năm 1980 thì Topsøe đã chỉ ra các vấn đề liên quan đến việc vận hành ở
S/C thấp và tìm ra hệ XT mới để giải quyết vấn đề sản phẩm phụ Fischer-Tropsch
hình thành.
Năm 1994 thế hệ XT SK-201 được giới thiệu, SK -201-2 có gốc Cr tự do có hóa trị
sáu trong khi vẫn giữ được các đặc tính của SK-201.
Về mặt nhiệt động học, phản ứng thích hợp ở 2000C,tuy nhiên tại nhiệt độ này
xúc tác Fe3O4 có hoạt tính không cao, Cr2O3 đóng vai trò chất trợ xúc tác làm cho
xúc tác Fe3O4 không bị kết tụ. Xúc tác được điều chế bằng phương pháp đồng kết
tuả. Dạng hoạt tính của xúc tác( Fe3O4) được tạo ra bằng phản ứng khử của Fe2O3
bằngCO và H2 trong dòng khí phản ứng.
Xúc tác SK-201-2 có thể hoạt động liên tục trong khoảng nhiệt độ 320-500 oC. Xúc
tác còn mới nên hoạt động ở nhiệt độ đầu vào khoảng 360 oC. Sau đó, do lão hoá
xúc tác mà nhiệt độ tối ưu đầu vào tăng lên, đồng thời nhiệt độ đầu ra không đạt đến
480 oC, hoạt tính xúc tác sẻ giảm từ từ. Sự lão hoá xúc tác tăng lên do ngừng máy,
chủ yếu là ngừng máy khẩn cấp.
Cân bằng của phản ứng chuyển hoá chuyển về phía tạo thành nhiều CO2 hơn khi ở
nhiệt độ thấp và có nhiều hơi nước hơn, tuy nhiên, tốc độ phản ứng do đó sẽ tăng
nếu ở nhiệt độ cao hơn. Nhiệt độ tối ưu cho phản ứng chuyển hoá phụ thuộc vào
hoạt tính của chất xúc tác và thành phần của khí.
1.1.72. 3.5.5 Tính chất hóa lý chất xúc tác
• Không có Cr6+
• Hoạt tính chuyển hóa cao cho phép giảm độ dày lớp xúc tác nạp vào
Chất xúc tác là hỗn hợp crôm oxit được tăng cường sắt oxit dưới dạng hạt đường
kính 6mm và cao 6mm
CuO được xem là pha hoạt động chính trong xúc tác CuO/Fe2O3/Cr2O3 cho phản
ứng chuyển hóa Co
Cr2O3 đóng vai trò chất trợ xúc tác làm cho xúc tác Fe3O4 không bị thiêu kết (kết
tụ). Giúp phân tán tốt pha hoạt động.Xúc tác được điều chế bằng phương pháp đồng
kết tuả.
Dạng hoạt tính của xúc tác( Fe3O4) được tạo ra bằng phản ứng khử của Fe2O3
bằngCO và H2 trong dòng khí phản ứng.Do xúc tác có Fe nên tránh sự hình thành
sắt cacbua sẽ theo PƯ sau:
1.1.73. 3.5.6 Các yếu tố vận hành ảnh hưởng đến chất xúc tác
Tối ưu hóa điều kiện vận hành bằng cách điều chỉnh nhiệt độ đầu vào để khi đạt
được chênh nhiệt 𝛔T qua TB phản ứng cao nhất. Có một cách khác là quan sát
đường cân bằng ở dưới đây.
• Hợp chất phốt pho kiềm ảnh hưởng: chặn các khe xúc tác
• Clo
• Lưu huỳnh ảnh hưởng: giảm hoạt tính xúc tác ở nồng độ cao
Ngộ độc Silic có thể xảy ra ở công đoạn trước hoặc các vật liệu trơ như bi nhôm
hoặc bi sứ trong thiết bị [20].
Hơn nữa , nếu nhiệt độ tại thiết bị phản ứng reforming thứ cấp tăng cao thì hợp
chất Silic có thể bay hơi , đặc biệt nếu đầu đốt chạm vào tường chịu nhiệt.
Tác động nữa của Silic, nó bao bọc bề mặt xúc tác và lỗ mao quản làm giảm hoạt
tính bề mặt xúc tác
Nguồn gốc Clo có thể do PƯ đốt cháy trong thiết bị R2003 của nhà máy hoặc nhà
máy đặt gần biển.Clo cũng có thể được tìm thấy ở nguyên liệu đầu vào, đặc biệt là
naphtha.Tương tự là S và chúng làm giảm hoạt tính xúc tác nếu có hàm lượng
cao.
Tuy nhiên , tại điều kiện vận hành bình thường của xúc tác thì phần lớn hợp chất
chứa Clo và S sẽ dịch chuyển sang thiết bị cụm chuyển hóa CO nhiệt độ thấp
Nguyên liệu từ thiết bị chuyển hóa CO ở nhiệt độ cao được hạ xuống nhiệt độ
2000C trước khi đưa vào thiết bị chuyển hóa nhiệt độ thấp. Qúa trình được tiến hành
ở nhiệt độ 2300C, áp suất 1-3 Mpa, tốc độ thể tích (GHSV):3600h-1
1.1.83. 3.6.5 Tính chất hóa lý xúc tác
LK-821-2, nó bao gồm oxít đồng kẽm crôm hoặc nhôm và nó có hoạt tính cao hơn.
Có nghỉa là nó có thể được dùng ở khoảng nhiệt độ thấp 170-250 oC. Nhiệt độ đầu
vào nên khống chế ít nhất 15-20oC trên nhiệt độ điểm sương của khí ẩm để giảm tối
thiểu nguy cơ ngưng tụ hơi nước.
Xúc tác có hoạt tính caoCuO/ZnO/ Al2O3 ở dạng hình cầu thường chứa 30%
CuO, 35-55% ZnO và 15-35% Al2O3. ZnO có vai trò tránh cho CuO không bị thiêu
kết. ZnO và Al2O3 sẽ hấp phụ các hợp chất chứa lưu huỳnh và clo, bảo vệ cho CuO
không bị ngộ độc bởi các hợp chất này[20].
1.1.84. 3.6.6 Các yếu tố vận hành ảnh hưởng đến hoạt tính chất xúc tác
Tăng chênh áp qua lớp xúc tác có thể do các nguyên nhân sau:
• Việc hình thành metanol tiêu tốn H2 - Hình thành Amin gây ra các vấn đề về
mùi -
• Methanol trong CO2 có thể gây ảnh hưởng đến cụm công nghệ phía sau
Có nhiều nhân tố tác động lên việc hình thành methanol trên xúc tác. Sản phẩm phụ
methanol có thể hạn chế bởi:
• Tăng tỷ lệ S/C.
Hoạt tính xúc tác cao là mong muốn để thu được hàm lượng CO rò rỉ thấp, nhưng
hoạt tính xúc tác cao lại tăng hình thành methanol.
Nhiệt độ vận hành rất nhạy với việc hình thành methanol và nhạy gấp 3 lần so với
phản ứng chuyển hóa. Nếu giảm 10°C thì giảm được 50% methanol hình thành.
Áp suất thấp cũng giảm sự hình thành methanol nhưng áp suất không được phép
thay đổi khi vân hành bình thường.
Tương tự thì S/C là nhân tố không thay đổi và không dùng hơi nước để khống chế
1.1.87. 3.6.7 Chất xúc tác bị ngộ độc
Chất Nguồn gốc ảnh hưởng
Lưu
huỳnh Khí nguyên liệu Che phủ bề mặt hoạt tính Cu
Hơi nước
Nước
Nước
Hơi nước
Nước
Che phủ bề mặt và chặn các
silic Xúc tác phía trước khe xúc tác
Bảng 3.7 Các chất gây ngộ độc xúc tác chuyển hóa CO nhiệt độ thấp
Tất cả các loại, nguyên nhân và ảnh hưởng của ngộ độc xúc tác chuyển hóa CO
nhiệt độ thấp đã được đè cập ở trên.[20]
Sự tác động của Silic là như nhau ở cả xúc tác chuyển hóa nhiệt độ thấp và xúc tác
chuyển hóa nhiệt độ cao, lưu huỳnh và Clo có tác động lớn hơn ở xúc tác chuyển
hóa CO nhiệt độ thấp do nhiệt đô thấp hơn.
Lưu huỳnh và Clo làm giảm hoạt tính xúc tác bằng cách bao phủ bề mặt Cu, thêm
vào đó Clo làm tăng kích thước tinh thể Cu do đó làm giảm hoạt tính bề mặt xúc
tác.
Quá trình metan hoá xảy ra trong bình metan hoá 10-R-3001, và các phản ứng liên
quan là những phản ứng ngược của phản ứng reforming:
Các đại lượng có tính chất quyết định đến các phản ứng metan hoá là nhiệt độ, áp
suất, và hàm lượng hơi nước trong khí công nghệ.
Nhiệt độ thấp, áp suất cao và hàm lượng hơi nước thấp giúp cho cân bằng hoá học
của phản ứng chuyển về phía metan hoá.
Trong khoảng nhiệt độ được gợi ý là 280-450oC, tuy nhiên, các điều kiện cân bằng
là hoàn toàn có lợi đến mức hoạt tính xúc tác trên thực tế chỉ là một nhân tố xác
định hiệu suất của quá trình metan hoá. Hoạt tính của chất xúc tác tăng khi tăng
nhiệt độ, nhưng tuổi thọ của chất xúc tác lại giảm đi.
Nhiệt độ đầu vào của bình metan hoá 10-R-3001 được thiết kế là 300oC tại lúc khởi
động. Khí ra khỏi thiết bị metan hoá thông thường chứa bé hơn 10 ppm CO+CO2,
nhiệt độ tăng qua lớp xúc tác thông thường nằm trong khoảng 20oC.
Phản ứng metan hoá bắt đầu ở nhiệt độ khoảng 210 oC, nhưng để đảm bảo hiệu quả
hàm lượng CO và CO2 thấp trong trong khí tổng hợp, nhiệt độ vận hành nên trong
khoảng 250-340 oC tuỳ thuộc vào hoạt tính xúc tác và thành phần khí công
nghệ.Nhiệt độ phát nhiệt tăng lên là 74oC/%mol CO và 60oC/%mol CO2.
Khí công nghệ đi vào công đoạn metan hoá được mô tả như sau:
Khí công nghệ từ tháp hấp thụ CO2 (10-T-3002) được gia nhiệt đến nhiệt độ này khi
chúng đi qua bộ trao đổi nhiệt khí-khí 10-E-3011 và bộ cân bằng nhiệt (10-E-
2011).
Trong vận hành bình thường, nhiệt độ tăng qua lớp xúc tác cần nằm trong khoảng
20oC, tương ứng với nhiệt độ đầu ra khoảng 320oC. Bộ trao đổi nhiệt khí-khí 10-E-
3011 làm lạnh khí được tinh lọc đến khoảng 74oC. Khí sau đó được dẩn đến bộ làm
lạnh cuối cùng 10-E-3021 và bộ tách khí cuối cùng 10-V-3011, nơi mà nước ngưng
tụ được tách ra khỏi khí công nghệ.
CO được chuyển hóa nhanh ở phần đỉnh của thiết bị Mêtan hóa, trong khi đó
chuyển hóa CO2 diễn ra chậm hơn nhiều
Ở điều kiện vận hành bình thường, lượng CO + CO2 vào bình metan hóa khoảng
0.2-0.4% và nồng độ CO + CO2 đầu ra chỉ một vài ppm với tỷ lệ CO2/CO khoảng
5-10, nhiệt độ trong thiết bị Metan hóa tăng lên khoảng 15-30ºC.
b.Chất mang xúc tác
Ngoài pha hoạt động, chất mang của xúc tác cũng đóng vai trò quan
trọng độ bền, hoại tính, ... của xúc tác. Những kết quả nghiên cứu gần đây
của Phòng Dầu khí - Xúc tác, Viện Công nghệ Hóa học đã đưa ra một số kết
luận đáng chú ý về xúc tác niken trên các chất mang khác nhau như: TiO2, Y
- Al2O3, SiO2,...
Chất mang silicagel:
*Là chất rắn trong suốt hay hạt mờ với lỗ xốp có đường kính khoảng 3-
10 nm, cấu trúc xốp có thể dao động trong khoảng 20-60% tùy thuộc vào
loại silicagei, bề mặt riêng 200-800m 2 /g.
*Phụ thuộc vào bản chất và yêu cầu của quá trình, silicagel có thể đóng
vai trò như chất mang của chất xúc tác hoạt động với các yêu cầu về lượng,
kích thước, bề mặt riêng, cấu trúc xốp và độ xốp hoặc là chất xúc tác.
*Bản chất của silicagel là hydroxit vô định hình của silic (Si0 2.nH 20), là
hợp chất với thành phần biến đổi có khả năng phản ứng cao.
Chất mang oxit nhôm:[6]
*Gồm các dạng 𝛔-Al 20 3 rắn chắc, độ xốp kém (5-25%); 𝛔 -A1 20 3 (còn
gọi là oxit nhôm hoạt động). Độ bền 𝛔 -Al2O3 tuy kém hơn 𝛔-Al2O3 nhưng
thể tích riêng lớn 50-70%-, bề mặt riêng 120-150m 2 /g.
*Oxit nhôm hoạt động 𝛔 -Al2O3 được sử dụng trong xúc tác của các
-Hấp phụ H2 và CO
Xúc tác có đặc điểm giống như xúc tác reforming nghĩa là xúc tác niken trên chất
mang ceramic.
Xúc tác metan hóa chế tạo bởi Topsoe là loại tiền khử trên nền xúc tác Nikel. Vật
liệu chất mang là loại nhôm được chế tạo đặc biệt.[21]
Chất mang được phủ Nikel bằng kỹ thuật phân tán đặc biệt sau đó xúc tác được khử
tại phân xưởng khử xúc tác để đạt được xúc tác có hoạt tính cao.
Xúc tác tiền khử cho phép có thể vận hành ở nhiệt thấp linh hoạt hơn trong vận
hành hàng ngày, nhưng một điều quan trọng là đối với thiết bị metan hóa rất khó đạt
được nhiệt độ đầu vào trong khoảng 290-300ºC ở vận hành bình thường
Chất xúc tác metan hoá không được phép tiếp xúc với nhiệt độ lớn hơn 420oC trong
một khoảng thời gian dài.
Chất xúc tác rất nhạy cảm với các hợp chất lưu huỳnh và clo. Hơi nước không có
mặt của hydro sẽ oxy hoá chất xúc tác và do đó không được dùng trong quá trình
gia nhiệt, làm lạnh hoặc trao đổi. Hơn nữa, chất xúc tác không được phép tiếp xúc
với hơi nước ngưng tụ, vì điều này có thể gây nên sự phân rã.
1.1.95. 3.7.6 Các yếu tố vận hành ảnh hưởng đến hoạt tính chất xúc tác
Xúc tác tăng hoạt tính mạnh khi thêm vào một ít K2O nhưng khi gặp CO2 tạo thành
hợp chất K2CO3 ảnh hưởng đến xúc tác
ảnh hưởng K2CO3 từ hệ thống thu hồi CO2 [21]
Khả năng ngộ độc còn lại là do dịch mang sang từ hệ thống thu hồi CO2 và đặc biệt
là K2CO3 sử dụng trong công nghệ Benfield, Gianmarco Vetrocoke và Catacarb
thường gây ra những vấn đề trong các thiết bị khi chúng tiếp xúc với xúc tác của
mêtan hóa. Một lượng nhỏ K2CO3 xuất hiện trong vận hành hằng ngày không
nghiêm trọng nhưng khi một luợng lớn, có thể bị mang sang cụm Metan hóa khí
nhà máy bị sự cố, làm tăng tổn áp qua thiết bị. Trong trường hợp nghiêm trọng hoạt
tính xúc tác sẽ bị ảnh hưởng do K2CO3/váng bụi hình thành.
Hình 3.16 Trạng thái xúc tác khi tiếp xúc K2CO3
Hình trên cho thấy trạng thái của xúc tác Metan hóa sau khi bị tiếp xúc với K2CO3
sau một thời gian.
Trong quá trình vận hành, tổn áp qua thiết bị Metan hóa có khuynh hướng tăng và
sau khi kiểm tra xúc tác tìm thấy một lượng lớn mảng bám (bụi ) xúc tác. Khi phân
tích các mảng bám phát hiện K2CO3 chiếm khoảng 30-60%, cho thấy các hạt xúc tác
bị tích tụ bởi K2CO3..Mặc dù một lượng lớn xúc tác bị mất hoạt tính bới sự hình
thành mảng bám, lượng xúc tác PK còn lại vẫn có thể đảm bảo được sự chuyển hóa
như yêu câu
Quá trình tổng hợp amôniắc xảy ra trong tháp tổng hợp amôniắc (10-R-5001) theo
phản ứng dưới đây:[15]
3H2 + N2 ⇄ 2NH3 + Q
Đây là phản ứng thuận nghịch và chỉ một phần hydro và nitơ được chuyển hoá
thành amôniắc khi khí tổng hợp đi qua lớp xúc tác. Do tốc độ phản ứng được tăng
lên rất nhiều nếu tăng nhiệt độ, sự lựa chọn nhiệt độ phải dựa trên sự tương ứng
giữa cân bằng hoá học và tốc độ phản ứng đạt đến sự cân bằng đó. Trong 10-R-
5001, khoảng 25% nitơ và hydro được chuyển hoá thành amôniắc. Phần không
chuyển hoá được còn lại sẽ được tái tuần hoàn đến tháp tổng hợp sau một quá trình
tách amôniắc thành phẩm dưới dạng lỏng.
Chu trình tổng hợp amôniắc được thiết kế với một áp suất tối đa là 152 barg. Áp
suất vận hành bình thường sẽ là 137 barg trong tháp tổng hợp amôniắc, phụ thuộc
vào phụ tải và hoạt tính của chất xúc tác. Khi phụ tải giảm, áp suất chu trình tổng
hợp sẽ giảm theo.
Nhiệt độ vận hành bình thường sẽ là trong khoảng từ 360-485oC đối với lớp xúc tác
thứ nhất và 370-445oC đối với lớp xúc tác thứ hai trong bình 10-R-5001.
Sau khi khí tổng hợp đi qua 10-R-5001, khí đi ra được làm lạnh xuống nhiệt độ tại
đó hầu hết amôniắc được ngưng tụ.
Một lượng nhiệt đáng kể giải phóng trong phản ứng tổng hợp amôniắc được sử
dụng để sản xuất hơi nước siêu áp trong nồi hơi nhiệt thừa 10-E-5001 và để gia
nhiệt nước lò hơi áp suất cao trong 10-E-5002.
Khí tổng hợp tinh khiết chứa một lượng nhỏ tạp chất, chủ yếu là các khí trơ Ar và
CH4. Một dòng phóng không liên tục từ chu trình tổng hợp là cần thiết để tránh sự
tích tụ của những khí trơ này trong chu trình tổng hợp.
+NH bám trên xúc tác kết hợp với H tạo thành NH2
+NH2 bám trên xúc tác kết hợp với H tạo thành NH3
Sau đó NH kết hợp với H và với nguyên tử H nữa để cuối cùng tổng hợp thành
NH3.
Cuối cùng NH3 giải hấp phụ khỏi bề mặt xúc tác và trở lại pha khí.
Chất xúc tác KM1R đã qua tiền khử được làm bền (về hoá học) trong quá trình sản
xuất nhờ việc oxy hoá bề mặt xúc tác. Chất xúc tác đã qua oxy hoá một phần chứa
khoảng 2% khối lượng oxy. Sự làm bền khiến cho chất xúc tác KMR không tự bốc
cháy ở nhiệt độ 90-100oC, nhưng cao hơn 100oC, chất xúc tác sẽ phản ứng với oxy
và nóng lên một cách tự phát.
Việc sử dụng khí tổng hợp với tỉ lệ hydro/nitơ gần với 3/1 cho quá trình hoạt hoá
KMR có hai lợi thế. Lợi thế thứ nhất là quá trình sản xuất amôniắc được bắt đầu
sớm. Nhiệt phản ứng được tạo ra cho phép tốc độ tuần hoàn khí nhanh hơn, điều
này một lần nữa, trợ giúp khử phần còn lại của chất xúc tác. Lợi thế thứ hai là nước
được hình thành bởi sự khử được tách khỏi khí tuần hoàn, vì nước hoà tan trong
amôniắc lỏng và rời khỏi chu trình tổng hợp với amôniắc lỏng trong bình tách
amôniắc. Điều này là quan trong vì nước là chất gây ngộ độc chất xúc tác.
1.1.102. 3.8.5. Phương trình phản ứng
• 3 H2 + N2 -> 2 NH3
• Quá trình tỏa nhiệt
Áp suất cao và nhiệt độ thấp giúp cho cần bằng hoá học chuyển về phía tổng hợp
amôniắc.
Phản ứng giữa phân tử N2 và H2 là phản ứng tỏa nhiệt mạnh và nhiệt lượng tỏa ra
giải phóng nhanh, kìm hãm phản ứng , nồng độ NH3 tăng tương ứng với nhiệt độ
giảm.
Đây là phản ứng giảm áp, áp càng cao thì nồng độ cân bằng càng tăng.
Qúa trình hình thành NH3 không xảy ra ở nhiệt độ dưới 700°C và không có xúc tác,
nhưng khi có xúc tác Fe kích thích thì phản ứng xảy ra ở nhiệt độ khoảng
350°C.Qúa trình phân ly phân tử N2 thành N lên bề mặt xúc tác là quá trình xác
định hiệu suất của xúc tác tổng hợp amonia.Càng nhiều N2 có mặt thì N trên bề mặt
càng lớn và áp suất riêng phần của N2 được yêu cầu lớn nhất để tăng hiệu suất phản
ứng trên.
Tỷ lệ H2/N2 tối ưu là <3. Kinh nghiệm cho thấy rằng phản ứng rất nhạy cảm ở
điểm thấp hơn tối ưu và người vận hành thường cố gắng giử tỷ lệ này cao hơn điểm
tối ưu để tránh phản ứng không đạt.
Chất xúc tác tổng hợp amôniắc KMR được tăng cường bởi xúc tác sắt[15,22], chứa
đựng một lượng nhỏ oxit không khử được. Kích thước hạt xúc tác là khoảng 1,5-3
mm. Kích thước hạt nhỏ đảm bảo hoạt tính xúc tác tổng cộng cao. Hơn nữa, dòng
phát tán (radial flow) của tháp tổng hợp cho phép sử dụng những hạt xúc tác nhỏ
mà không tạo ra độ chênh áp lớn.
Xúc tác metan hóa nhà máy đạm phú mỹ có thành phần hoạt hóa là Ni trên nền chất
mang Al2O3
Ni đóng vai trò thành phần hoạt hóa cho phản ứng.Đối với niken (Ni) thì cho
hiệu suất và độ chọn lọc của phản ứng cao
Ni có diện tích bề mặt riêng lớn là càng tốt do phản ứng metan hóa xảy ra trên bề
mặt phân tử Ni
Chất mang Al2O3 giúp sự giảm xút bề mặt riêng phân tử Ni ,là tâm axit xúc tác
1.1.104. 3.8.6 Các yếu tố vận hành ảnh hưởng đến xúc tác
STT Cụm xúc Tên xúc Mục đích sử dụng xúc tác
tác tác
3
Cụm
chuyển
hóa co LK-821-2 Chuyển hóa co nhiệt độ thấp
Cụm
4 metan PK-7R Metan hóa
hóa
Thành
phần
Co-Mo ZnO Ni-Mg Ni-Mg Fe/Cu/Cr Cu/Zn/Al Ni Fe
hoạt
hóa
%
14-3,4 100 16-18 9 __ 88-3-2,6 >23 __
WT
S bề
mặt
477 42 80 __ 6,5 4,4 125 __
m2/g
Đường
kính
mao 40-70 __ 4,4 4,4 81 79 19 __
quản
(nm)
Hình Vô
dạng Ring Trụ Trụ Ring Viên Trụ Ring định
Tròn hình
Kích
thước
4,8x2,4 4 20x13 16x11 6x6 4,5x4,5 6 1.5-3
(mm)
Mg Mg
Chất
mang Al2 Al2 __ Al2O3
Al2O3 Al2O3 Al2O3 Al2O3
O4 O4
Khối
lượng __ 23,6x2 18,3 18,1 42,3 4,6 20,4 26,9
Nhiệt
độ 1400-
>500
phân rã 1500
*Xúc tác trong nhà máy đạm phú mỹ chủ yếu sử dụng xúc tác oxit kim loại trên
nền chất mang Al2O3
*Chất mang Al2O3 thì việc sử dụng thường nhằm mục đích chủ yếu là nâng cao
độ ổn định của chất xúc tác. Điều này có thể đạt được nhờ sự tương tác phù hợp của
các thành phần hoạt tính với chất nền
*oxit kim loại thường đóng vai trò oxi hóa-khử
KIẾN NGHỊ
Trong thời gian tới, tiếp tục tiến hành nghiên cứu đánh giá đặc biệt điều chế chất
xúc tác với pha hoạt tính lớn hơn.
Tìm hiểu kỹ sử dụng vận hành xúc tác nhằm làm tăng hiệu quả sử dụng của xúc
tác.