Escolar Documentos
Profissional Documentos
Cultura Documentos
I. Khái niệm về điều kiện lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp.
1. Điều kiện lao động
- Trong quá trình lao động để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội, con
người phải làm việc trong nhũng điều kiện nhất định, gọi là điều kiện lao động. Điều
kiện lao động nói chung bao gồm và được đánh giá trên hai mặt: một là quá trình lao
động và hai là tình trạng vệ sinh của môi trường trong đó quá trình lao động được thực
hiện.
- Những đặc trưng của quá trình lao động là tính chất và cường độ lao động, tư thế của
cơ thể con người khi làm việc, sự căng thẳng của các bộ phận của cơ thể như tay, chân
mắt v,v...
- Tình trạng vệ sinh môi trường trong sản xuất đặc trưng bởi: điều kiện vi khí hậu ( nhiệt
độ, độ ẩm và tốc độ lưu chuyển của không khí ) ; mức độ tiếng ồn, rung động ; độ chiếu
sáng v,v...
- Các yếu tố nêu trên dạng riêng lẻ hoặc kết hợp trong những điều kiện nhất định có thể
gây ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người, gây tai nạn lao động và bênh nghề nghiệp.
2. Tai nạn lao động
- Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể con người, do tác động đột ngột của các yếu tô bên ngoài dưới dạng cơ
lý, hoá và sinh học, xảy ra trong quá trình lao động.
3. Bệnh nghề nghiệp
- Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ của các yếu tố độc hại
tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động.
- Như vậy cả tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp đều gây huỷ hoại sức khoẻ con
người hoặc gây chết người, nhưng khác nhau ở chổ: tại nạn lao động gây huỷ hoại đột
ngột ( còn gọi là chấn thương ) còn bệnh nghề nghiệp thì gây suy giảm từ từ trong một
thời gian nhất định.
II. Phân tích điều kiện lao động ngành xây dựng
- Điều kiện lao động của công nhân xây dựng có những đặc thù sau:
Khác với các ngành công nghiệp khác ( dệt, cơ khí v,v…) chỗ làm việc của
công nhân tương đối cố định ở một nơi, trong một thời gian dài chỉ hoàn thành
các thao tác kỹ thuật nhất định trên các thiết bị cố định. Còn trong xây dựng,
chỗ làm việc của công nhân luôn thay đổi nay đây mai đó, ngay cả trong phạm
vi một công trình, phụ thuộc vào tiến trình xây dựng. Do đó mà điều kiện lao
động cũng thay đổi luôn.
Trong ngành xây dựng có nhiều nghề, nhiều công việc nặng nhọc ( thi công đất,
đổ bê tông v,v …) mức cơ giới hoá thi công còn thấp nên phần lớn công nhân
phải làm thủ công, tốn nhiều công sức, năng suất lao động thấp.
Có nhiều công việc buộc người công nhân phải làm việc tư thế gò bó, không
thoải mái như quỳ gối, khom lưng, v,v… Nhiều công việc phải làm ở trên cao
những chỗ chênh vênh nguy hiểm v,v…
Về tình trạng vệ sinh lao động, nhiều công việc công nhân xây dựng phần lớn
phải thực hiện ở ngoài trời, chịu ảnh hưởng xấu của khí hậu thời tiết như nắng
gắt v,v …
I. Khái niệm
- Phương tiện bảo vệ cá nhân là các dụng cụ , phương tiện mà người lao động phải
sử dụng để bảo vệ cơ thể khỏi tác động của các yếu tố nguy hiểm , có hại phát sinh
trong quá trình lao động sản xuất do điều kiện thiết bị , công nghệ và cách tổ chức
chưa hoàn chỉnh gây ra .
II. Yêu cầu đối với phương tiện bảo vệ cá nhân
- Bất kỳ phương tiện bảo vệ cá nhân nào cũng phải đáp ứng ba yêu cầu sau đây :
• Về tính chất bảo vệ : ngăn cản hoặc làm giảm đến mức cho phép tác động của các
yếu tố nguy hiểm , có hại .
• Về tính chất sử dụng : nhẹ nhàng , thuận tiện , mỹ thuật .
• Về tính chất vệ sinh : không độc , không gây khó chịu khi sử dụng .
III. Yêu cầu khi sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân
- Khi sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân cần tuân theo những yêu cầu sau đây :
• Sử dụng đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng phù hợp với
nghề và công việc theo quy định .
• Sử dụng đúng mục đích , đúng chủng loại phương tiện bảo vệ cá nhân .
• Bảo quản , vệ sinh các phương tiện bảo vệ cá nhân đúng phương pháp để đảm bảo
được thời gian sử dụng quy định .
• Biết cách kiểm tra phát hiện các phương tiện bảo vệ cá nhân không đạt yêu
cầu hoặc hư hỏng để loại bỏ , thay thế kịp thời .
• Nếu làm hư hỏng hoặc mất phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang cấp , thì
phải bồi thường nếu không có lý do chính đáng .
IV. Các loại phương tiện bảo vệ cá nhân
1. Phương tiện bảo vệ đầu
- Để chống chấn thương ở đầu (sọ não) do vật rơi từ trên cao xuống , do va quệt đập
vào những vật treo lơ lửng , vật chướng ngại , sắc nhọn ở ngang tầm đầu công nhân
làm việc trên công trường cần sử dụng mũ cứng bằng nhựa . bất cứ khi nào ở trên
công trường , cũng phải đội mũ bảo hộ đặc biệt tại những khu vực đang có thi công
trên cao . mũ bảo hộ phải có quai đeo để tránh bị rơi .
2. Phương tiện bảo vệ mắt
- Phương tiện bảo vệ mắt gồm có các loại kính và tấm chắn , trong đó kính được sử
dụng phổ biến hơn. Kính bảo hộ gồm hai loại chính :
• Kính trắng có tác dụng ngăn ngừa chấn thương mắt do bụi , các vật rắn và lỏng
văng bắn vào mắt , khi làm các công việc như đập phá , chặt , cắt , khoan , đẽo đục
mài nhẵn , đánh bóng vật liệu , vận chuyển , rót chất lỏng nóng , hoá chất.
• Kính lọc sang (kính màu , kính mờ) để chống tia tử ngoại , tia hồng ngoại tia sáng
mặt trời khi làm các công việc như hàn điện , hàn hơi , khi phải nhìn vào các lò nung
lò đốt sấy , làm việc ngoài trời nắng chói ,v.v…
• Khi sử dụng kính bảo vệ mắt phải biết rõ yếu tố cần chống để chọn đúng loại kính .
3.Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp
• Dùng để ngăn ngừa tác hại của các loại bụi và hơi , khí độc xâm nhập vào cơ
Phương tiện bảo vệ cơ quan hô hấp gồm có nhiều loại khác nhau tuỳ theo công dụng
I. Nội dung bảo hộ lao động trong thiết kế kỹ thuật thi công
- Cơ sở của những giải pháp kỹ thuật về đề phòng tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
cụ thể là :
1. Phương pháp tính toán có liên quan đến : Xác định độ bền và ổn định của các thiết
bị, phụ tùng, máy móc xây dựng và cơ khí trong quá trình sử dụng và của các kết cấu
khi lắp ghép ; tác dụng của các tải trọng va chạm và ổn định động ; chiếu sáng hợp lý
chỗ làm việc ; tác dụng của môi trường lưu động ; tác dụng của các điều kiện môi
trường khí quyển v,v …
2. Phương pháp khảo sát thực nghiệm : Quan sát có hệ thống các quá trình thi công
xây dựng trên các công trường, cần đặc biệt chú ý đến các biện pháp bảo đảm an toàn
lao động trong quá trình thực hiện các biện pháp thi công đó. Ngoài ra cũng cần chú ý
đến điều kiện lao động nói chung trên cơ sở tổ chức lao động khoa học bao gồm.
a. Tình trạng vệ sinh trên các công trường, các xí nghiệp công nghiệp xây dựng.
b. Mức trang bị kỹ thuật sản xuất.
c. Các quá trình thi công xây dựng tiên tiến.
d. Tổ chức chỗ làm việc
e. Chế độ lao động và nghỉ ngơi
f. Tình trạng thẩm mỹ trong sản xuất
g. Sự liên quan tương hỗ trong các quá trình sản xuất, thi công.
Trong đồ án thiết kế thi công và trong các biểu đồ kỹ thuật cần phải nghiên cứu các
vấn đề về bảo hộ lao động như sau :
1. Biện pháp bảo đảm an toàn thi công các quá trình xây lắp, khi tiến hành có khả
năng xảy ra tai nạn, cụ thể là :
a. Thi công công tác đất bằng thủ công hoặc cơ giới, chú trọng khi đào sâu.
b. Thi công xây các nhà cao từ 6m trở lên - dựng dàn giáo thi công, làm hệ thống
đỡ tạm khi xây ô văng, làm hàng rào và mái che bảo vệ v,v …
c. Thi công công tác bêtông và bêtông cốt thép ở trên cao, trên các công trình đặc
biệt, nơi sử dụng cốppha trượt, nơi áp dụng phương pháp sấy điện v,v …
d. Thi công lắp ghép các kết cấu ( thép, gỗ, bêtông ) và thiết bị kỹ thuật, cần chú
trọng đối với các kết cấu nặng, kích thước lớn cồng kềnh, chọn phương pháp
treo buộc và tháo dỡ kết cấu an toàn, biện pháp đưa công nhân lên xuống, tổ
chức chỗ làm việc trên cao.
e. Thi công bốc, dỡ, vận chuyển các kết cấu và vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật,
máy móc, trang bị cơ giới hoá trên các kho bãi, bảo đảm ổn định nền kho và các
chồng đống vật liệu, cần chú ý đến các kết cấu xếp theo phương đứng ( các tấm
tường, vách ngăn, dàn vì kèo v,v …).
2. Biện pháp bảo đảm an toàn đi lại, giao thông vận chuyển trên công trường, hệ
thống đường xá, chú trọng các tuyến đường giao nhau, hệ thống mạng đường dây
cấp điện, hệ thống đường ống hoặc hào rãnh cấp thoát nước.
3. Bố trí hợp lý các máy móc, bảo đảm sử dụng, vận hành máy an toàn, thường
xuyên theo dõi tình trạng đường cần trục, sửa chữa ngay những chỗ hư hỏng, có kế
hoạch tu sửa máy định kỳ, rào ngăn vùng máy nguy hiểm.
- Tuỳ theo mức độ tích luỹ nhiệt trong quá trình ôxy hoá làm cho tốc độ phản ứng tăng
lên chuyển sang giai đoạn tự bốc cháy và xuất hiện ngọn lửa.
- Phản ứng hoá học và hiện tượng vật lý trong quá trình cháy có thể gây ra nổ. Nó là sự
biến đổi về mặt hoá học của các chất Sự biến đổi này xảy ra trong một thời gian rất
ngắn 1.10 −3 − 1.10 −5 s với một tốc độ mạnh toả ra nhiều chất ở thể khí đã bị đốt nóng
đến một nhiệt độ cao. Do đó sinh ra áp lực rất lớn đối với môi trường xung quanh dẫn
đến hiện tượng nổ.
Trong giai đoạn đầu từ t p − t 0 : nhiệt độ tăng chậm vì nhiệt lượng phải tiêu hao để
đốt nóng và phân tích vật chất.
Từ nhiệt độ t 0 − t t là nhiệt độ bắt đầu ôxy hoá thì nhiệt độ của vật chất cháy tăng vì
ngoài nhiệt lượng từ ngoài truyền vào còn có nhiệt lượng toả ra do phản ứng ôxy hoá
Nếu lúc này ngừng cung cấp nhiệt lượng cho vật chất cháy và nhiệt lượng sinh ra do
phản ứng ôxy hoá không lớn hơn nhiệt lượng toả ra bên ngoài thì tốc độ ôxy hoá sẽ
giảm đi và không thể dẫn đến giai đoạn tự bốc cháy.
Ngược lại với trường hợp trên thì phản ứng ôxy hoá sẽ tăng nhanh chuyển đến nhiệt
độ tự bốc cháy t t
Từ lúc này nhiệt độ sẽ tăng rất nhanh nhưng đến nhiệt độ t n thì ngọn lửa mới xuất
hiện. Nhiệt độ này xấp xỉ bằng nhiệt độ cháy t c
a.2. Quá trình phát sinh cháy
- Nhiệt độ tự bốc cháy của các chất cháy thì rất khác nhau : một số chất cao hơn 500 0 C
một số chất khác thì thấp hơn nhiệt độ bình thường.
- Theo nhiệt độ tự bốc cháy, tất cả các chất cháy chia làm hai nhóm :
Các chất có nhiệt độ tự bốc cháy cao hơn nhiệt độ ở môi trường xung quanh chúng
các chất này có thể tự bóc cháy do kết quả đốt nóng từ bên ngoài.
Các chất có thể tự bốc cháy không cần đốt nóng vì môi trường xung quanh đã đốt
nóng chúng đến nhiệt độ tự bốc cháy ( những chất này gọi là chất tự cháy ).
- Sự khác nhau ở sự tự bốc cháy và sự tự cháy
Sự tự bốc cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự
bốc cháy cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
Sự tự cháy có liên hệ với quá trình phát sinh cháy của các chất có nhiệt độ tự bốc
cháy thấp hơn nhiệt độ môi trường xung quanh.
- Ta thấy ngoài sự phụ thuộc vào nhiệt độ của các chất cháy T0 đối với nhiệt độ tự bốc
cháy của chúng t t trong quá trình phát sinh cháy của tất cả các hiện tượng đều có quá trình
chung là sự tự đốt nóng, bắt đầu từ nhiệt độ tự bốc cháy t t và kết thúc t c bằng nhiệt độ
cháy.
- Do đó quá trình nhiệt của sự phát sinh cháy trong tự nhiên chỉ là một và gọi là sự tự bốc
cháy còn sự tự cháy và bốc cháy là những trường hợp riêng của quá trình chung đó.
2. Điều kiện và hình thức cháy
a. Điều kiện cháy
- Để cho quá trình cháy xuất hiện và phát triển cần có chất cháy, chất ôxy hoá và mồi gây
cháy.
Chất cháy : hầu như tất cả các chất cháy thể rắn, thể lỏng, thể khí đều là các hợp
chất hữu cơ gồm các thành phần chính là cacbon, hiđrô, ôxy. Thành phần các chất và
tỉ lệ của chúng trong hợp chất có ý nghĩa quan trọng đối với quá trình cháy.
Chất ôxy hoá : chất ôxy hoá có thể là không khí, ôxy nguyên chất v,v … Chất cháy
và ôxy hợp thành hỗn hợp cháy. Để cho hỗn hợp bốc cháy được thì phải đốt nóng
hỗn hợp đến nhiệt độ bốc cháy.
- Khi cần dùng đập tay vào chốt đập, mũi nhọn của chốt đập chọc thủng tấm đệm và
khí CO2 trong bình nhỏ bay ra. Dưới áp lực của khí CO2 , dung dịch CCL4 phun ra
ngoài theo vòi phun thành một tia. Bình có 1 màng bảo hiểm để đề phòng nổ.
1. Bộ luật lao động 1994 của Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
2. Luật công đoàn ngày 30 – 6 – 1990.
3. TCVN 5308 – 1991 Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
4. TCVN 5863 – 1995 Thiết bị nâng – Yêu cầu an toàn trong lắp đặt và sử dụng
5.TCVN – 2622 – 79 Phòng cháy chữa cháy cho nhà và công trình
6. Nhiều tác giả : Kỹ thuật bảo hộ lao động
Nhà xuất bản đại học và trung học chuyên nghiệp, Hà Nội, 1979
7. Nguyễn Bá Dũng. Bảo hộ lao động trong xây dựng
Đại học xây dựng, Hà Nội, 1980
8. Nguyễn Bá Dũng. Phòng chống tai nạn ngã cao trong thi công xây lắp
Nhà xuất bản lao động, Hà Nội, 1995