Você está na página 1de 12

Colistin1mui@gmail.

com
The n e w e ng l a n d j o u r na l of m e dic i n e

Review Article

Julie R. Ingelfinger, M.D., Editor

​​

From the Division of Pulmonary, Critical


Care, and Sleep Medicine, Johns Hop-
kins University, Baltimore (D.F.-K.); and
the Division of Allergy, Pulmonary, and
Critical Care Medicine, Vanderbilt Uni-
versity, Nashville (R.L.). Address reprint
K HOANG MÀNG PHỔI được xác định bởi màng phổi tạng bao quanh phổi, và
màng phổi thành bao quanh thành ngực, cơ hoành và trung thất. Ước tính
tràn dịch màng phổi xảy ra trên 1.5 triệu bệnh nhân mỗi năm ở US, những
nguyên nhân hàng đầu là suy tim sung huyết, viêm phổi và ung thư.1 Tràn khí màng
phổi tự phát ảnh hưởng khoảng 20.000 bệnh nhân hằng năm ở US, và tỉ lệ tràn khí
requests to Dr. Feller-Kopman at the Sec-
tion of Interventional Pulmonology, Johns
màng phổi do sự cố y khoa cũng tương tự.1 Trong những năm gần đây, đã có những
Hopkins Hospital, 1800 Orleans St., tiến bộ đáng kể về sự hiểu biết sinh học màng phổi và sinh lý bệnh có liên quan, cũng
Suite 7-125, Baltimore, MD 21287, or at như trong điều trị tràn dịch màng phổi cạnh viêm, mủ màng phổi, tràn dịch màng
­dfk@​­jhmi​.­edu.
phổi do bệnh ác tính; và sự hiểu biết về tỉ lệ tử vong cao liên quan đến tràn dịch màng
N Engl J Med 2018;378:740-51. phổi với dịch thấm và không do bệnh lý ác tính. Ngoài ra, các định nghĩa và quản lý
DOI: 10.1056/NEJMra1403503
Copyright © 2018 Massachusetts Medical Society.
tràn khí màng phổi cũng đã được phát triển gần đây. Nhờ vậy, mục tiêu của chăm
sóc bệnh nhân là chẩn đoán nhanh chóng và hiệu quả với các can thiệp xâm lấn tối
thiểu để tránh cần nhiều phẫu thuật, làm giảm tối đa số ngày nằm viện và cải thiện
chất lượng cuộc sống. Bài tổng quan này xem xét các khía cạnh khác nhau của bệnh
lý màng phổi.

GIẢI PHẪU MÀNG PHỔI VÀ SINH LÝ BỆNH


Khi phổi bình thường được loại bỏ khỏi lồng ngực, thể tích khí của phổi giảm đi do
sự đàn hồi co lại. Ngược lại, thành ngực khi được mở ra bằng áp suất khí quyển ở
cuối nhịp thở bình thường (tức là, ở dung tích cặn chức năng), có xu hướng mở rộng.
Sự cân bằng của các lực vật lý giữ cho áp lực trong khoang màng phổi âm nhẹ ước
tính - 3 đến - 5 cm nước.2,3 Chức năng vật lý của khoang màng phổi đối với cơ thể là
không rõ ràng. Một giả thuyết cho rằng màng phổi đóng vai trò là màng thanh mạc
đàn hồi cho phép sự thay đổi hình dạng của phổi khi hô hấp, trong khi những giả
thiết khác gợi ý rằng áp lực âm màng phổi ở dung tích cặn chức năng là để phòng
ngừa xẹp phổi bằng cách duy trì áp lực dương xuyên phổi.2,4 Tuy nhiên, voi lại không
có khoang màng phổi; thay vào đó có những lớp mô liên kết dày và lỏng lẽo giữa phổi
và thành ngực, và nó có vẻ hoạt động tốt. Có một điều chắc rằng, nếu voi có khoang
màng phổi, sự chênh lệch giữa áp suất khí quyển và áp lực của phần ngực bị chìm
dưới mặt nước (khoảng 150 mmHg) khi chúng lặn qua sông sẽ làm phá vỡ các mao
mạch ở màng phổi và gây ra tràn dịch màng phổi lượng lớn với dịch thấm.5,6 Trên
thực tế, con người vẫn sống tốt khi bị xóa bỏ khoang màng phổi (làm dầy dính
màng phổi), làm giảm đáng kể khó thở do tràn dịch hoặc tràn khí màng phổi. Ở
người, màng phổi thành và màng phổi tạng hợp lại tại rốn phổi, chia lồng ngực thành
hai khoảng không tiếp giáp nhau (the hemithoraxes). Ngược lại, loài bò bizon Bắc Mỹ,
một số trường hợp được tìm thấy có một trung thất không hoàn chỉnh, điều đó khiến
những con vật lớn này có thể bị giết chỉ với 1 mũi tên hoặc 1 phát súng vào ngực vì gây ra
tràn khí màng phổi cả 2 bên ngực. 7

740 n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
BỆNH LÝ MÀNG PHỔI

Khi khảo sát màng phổi , điều quan trọng là Do đó, siêu âm được khuyến cáo mạnh mẽ bởi
không chỉ để ý đến khoang màng phổi, vì cả Hiệp hội lồng ngực Anh (BTS) khi can thiệp về
màng phổi thành và màng phổi tạng có vai trò màng phổi.21,22 Trừ khi nguyên nhân của tràn dịch
quan trọng trong việc duy trì hằng định nội môi màng phổi tương đối rõ ràng (ví dụ, bệnh nhân có
bình thường. Màng phổi được bao phủ bởi những nhịp thở nông, khó thở khi ngủ, khó thở khi nằm,
tế bào trung mô, nó chuyển hóa tích cực và tạo ra phù chi dưới, tĩnh mạch cổ nổi, tràn dịch ở phổi
nhiều chất, trong đó có hyaluronic acid giàu phải nhiều hơn phổi trái, tất cả điều đó gợi ý bệnh
glycoproteins, nitric oxide và chuyển đổi yếu tố cảnh suy tim sung huyết), bác sỹ lồng ngực nên
tăng trưởng β.1 Nghiên cứu những năm qua đã được mời hỗ trợ để đảm bảo đánh giá kịp thời tràn
làm tăng thêm nhiều hiểu biết về sự hình thành dịch màng phổi,21 để làm giảm khả năng xảy ra
và tái hấp thu của dịch màng phổi .8,9 biến chứng và đảm bảo điều trị thích hợp dựa trên
Ở người, ước tính có khoảng 0.26ml dịch/kg cân kết quả phân tích dịch màng phổi.20,23
nặng được chứa bên trong mỗi khoang màng
phổi.4,10,11 Dịch này được sản xuất và hấp thu
trước tiên ở bề mặt màng phổi thành2,12 và phụ
thuộc vào sự khác nhau về sự cân bằng của áp
lực thủy tĩnh và áp lực thể tích giữa tuần hoàn hệ
DỊCH THẤM VÀ DỊCH TIẾT
thống và tuần hoàn phổi và khoang màng phổi
(Hình 1). Hệ mạch bạch huyết nằm ở màng phổi Một trong những bước đầu tiên khi đánh giá bệnh
thành chịu trách nhiệm tái hấp thu dịch màng nhân có dịch màng phổi là nhận ra dịch viêm (dịch
phổi, và tốc độ dòng chảy của các mạch máu này tiết) và dịch không do viêm (dịch thấm).24 Việc sử
có thể tăng lên 20 lần để đáp ứng lại sự hình thành dụng tiêu chuẩn Light để phân biệt dịch thấm và
dịch màng phổi.12 Do đó, tràn dịch màng phổi có ý dịch tiết, được mô tả lần đầu năm 1972, trải qua
nghĩa lâm sàng sẽ chỉ thấy khi sự sản xuất dịch vượt 45 năm cho đến nay vẫn còn là phương pháp
trội hơn khả năng hấp thu của các mạch bạch huyết, chuẩn.25 Theo tiêu chuẩn Light, dịch màng phổi
do sản xuất tăng, giảm hấp thu, hoặc kết hợp cả hai được xem là dịch tiết khi có bất kỳ tiêu chuẩn nào
yếu tố này. sau đây: tỉ lệ protein màng phổi và protein huyết
thanh cao hơn 0.5, tỉ lệ LDH dịch màng phổi và
LDH huyết thanh cao hơn 0.6, hoặc LDH dịch
màng phổi cao hơn 200 UI/l (hoặc > 67% giới hạn
trên bình thường của LDH huyết thanh)25,26
ĐÁNH GIÁ TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI
Tràn dịch màng phổi có nhiều chẩn đoán nguyên
nhân khác nhau; một danh sách các nguyên nhân
có khả năng được trình bày trong Bảng 1. Đánh giá
một cách có hệ thống và nhanh chóng là điều cần Mặc dù những tiêu chuẩn này đúng với hầu hết
thiết, vì sự chậm trể trong một số chẩn đoán (ví dụ, dịch tiết, nhưng có khoảng 25% dịch thấm không
mủ màng phổi) có liên quan đến tăng tỉ lệ tử vong điển hình như dịch tiết, đặc biệt là những bệnh
và biến chứng.13 Việc sử dụng siêu âm để đánh giá nhân suy tim sung huyết có sử dụng thuốc lợi
tràn dịch màng phổi đã giúp phát hiện dịch trong tiểu.27,28 Ở bệnh nhân nghi ngờ là suy tim sung
khoang màng phổi dễ dàng hơn là không sử dụng huyết đã được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, nếu
hình ảnh học nào, lượng dịch được định lượng protein huyết thanh cao hơn 3.1 g/dl so với
chính xác hơn bằng hình ảnh xquang ngực, phát protein dịch màng phổi hoặc albumin huyết
hiện vách (trong khối dịch) chính xác hơn CT thanh cao hơn 1.2 g/dl so với protein dịch màng
ngực, tiến bộ hơn xquang ngực về khả năng xác phổi thì gợi ý đó là dịch thấm mà nó không
định tràn dịch màng phổi với dịch tiết hoặc tràn điển hình như dịch tiết theo tiêu chuẩn Light.
dịch màng phổi ác tính, và có lẽ quan trong nhất Tuy nhiên, tính chính xác của cách tiếp cận đó
là làm thủ thuật dưới hướng dẫn của siêu âm có ít không cao hơn đáng kể so với tiêu chuẩn
biến chứng hơn không sử dụng siêu âm.14­20 Light.28,29

n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018 741


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
The n e w e ng l a n d j o u r na l of m e dic i n e

Màng phổi thành Khoang màng phổi Màng phổi tạng

màng phổi màng phổi phế nang


hệ thống thành tạng
mao mạch

áp suất thủy tĩnh áp suất thủy tĩnh áp suất thỉu tĩnh


+30 cm nước 35 –5 cm nước 29 +24 cm nước

K H E H Ở B ÊN N G O À I
M À N G P H ỔI T H À N H PULMONARY
INTERSTITIUM

bạch huyết màng phổi thành


lỗ thoát
bạch huyết phổi

áp suất thể tích 29 áp suất thể tích 29 áp suất thể tích


+34 cm nước +5 cm nước +34 cm nước

phế nang

tổng lực đẩy vào 6 0 tổng lực đẩy vào

lớp nền

mao mạch
phổi

Hình 1. Sự cân bằng của các lực tác động giúp điều hóa sự hình thành dịch màng phổi.
Lượng dịch trong khoang màng phổi phụ thuộc vào sự cân bằng của áp lực thủy tĩnh và áp lực thể tích giữa màng phổi
thành, màng phổi tạng và khoang màng phổi. Bởi vì áp lực thủy tĩnh cao hơn ở màng phổi thành so với màng phổi tạng
và áp lực thể tích thì tương đương nhau, dịch màng phổi được sản xuất đầu tiên ở màng phổi thành. Cũng như thế, mạch
bạch huyết ở màng phổi thành chịu trách nhiệm chính tái hấp thu dịch màng phổi.

Tương tự như vậy, NT-ProBNP dịch màng trong dịch màng phổi nên khuyến cáo hiện nay
phổi cao hơn 1500 pg/ml cho thấy khả năng tràn sử dụng trị số NT-ProBNP huyết thanh và đánh
dịch do bệnh tim, như suy tim suy huyết; tuy giá lâm sàng để xác định chính xác dịch thấm ở
nhiên, vì trị số NT-ProBNP huyết thanh gần bằng bệnh nhân suy tim sung huyết đã điều trị lợi tiểu

742 n engl j med 378;8 nejm.org February 22, 2018


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
BỆNH LÝ MÀNG PHỔI

trong bối cảnh có sự xuất hiện dịch màng Bảng 1. Nguyên nhân gây tràn dịch màng phổi
phổi.30,31 Nếu trị số albumin và protein huyết
thanh không đo được (ví dụ, những bệnh nhân Dịch thấm
ngoại trú không muốn chích tĩnh mạch), trị số Suy tim sung huyết
protein dịch màng phổi hơn 3 g/dl hoặc trị số Xơ gan
cholesteol dịch màng phổi hơn 45 mg/dl cho thấy Hội chứng thận hư
đó là dịch tiết chính xác tương tự tiêu chuẩn Viêm cầu thận
Light.26,32­34 Lọc màng bụng
Giảm albumin máu (albumin huyết thanh < 1.5 mg/dl)
Xẹp phổi, Tắc xoang tĩnh mạch chủ trên
CÁC LOẠI DỊCH TIẾT THƯỜNG GẶP Trapped lung, Sarcoidosis, Urinothorax
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI CẠNH VIÊM VÀ MỦ Suy giáp
MÀNG PHỔI Rò dịch não tủy hoặc shunt não thất - màng phổi
Dịch màng phổi loại dịch tiết thường gặp nhất là Tăng áp động mạch phổi
do viêm phổi và được gọi là tràn dịch màng phổi Thuyên tắc phổi
cạnh viêm.1 Mủ màng phổi chính là nhiễm trùng Bệnh màng ngoài tim
ngay màng phổi hoặc mủ trong khoang màng CVC đặt nằm ngoài mạch máu
phổi. Dấu hiệu lâm sàng của mủ màng phổi và tầm Dịch tiết
quan trọng của việc dẫn lưu nó được biết đến từ Nhiễm khuẩn: vi trùng, vi rút, lao, nấm, ký sinh trùng
hơn 2000 năm trước, và Hippocrates đã nói, Khối u: bệnh di căn (ví dụ: ung thu phổi, vú, lympho, tủy, buồng trứng, tụy,
“Những người nào bắt đầu bị ảnh hưởng bởi mủ
đường mật), u trung bì, u lympho nguyên phát
màng phổi sau viêm màng phổi, nếu họ khỏi bệnh
sau 40 ngày từ khi phá vỡ ổ mủ, họ sẽ sống, nếu Tràn dịch cận ung thư: phản ứng viêm màng phổi do ung thư phổi, tắc nghẽn
không nó sẽ tiến triển qua lao phổi.”35,36 Mặc dù có đường thở hoặc xẹp phổi, viêm màng phổi do bức xạ
nhiều tiến bộ trong điều trị viêm phổi nhưng tỉ lệ Phản ứng: viêm màng phổi phản ứng do viêm phổi
tử vong ở những bệnh nhân có tràn dịch màng Bệnh thuyên tắc: thuyên tắc phổi
phổi cạnh viêm vẫn cao hơn những bệnh nhân Bệnh lý trong ổ bụng: viêm tụy, viêm túi mật, abscess gan hoặc lách, dò thực
viêm phổi đơn thuần,37,38 Thêm vào đó, cả tỉ lệ mới quản sau thắt tĩnh mạch thực quản dãn
mắc và tỉ lệ tử vong do tràn dịch màng phổi cạnh
viêm và mủ màng phổi còn đang tiếp tục tăng.39,40 Tổn thương tim hoặc màng ngoài tim, bao gồm nhồi máu cơ tim (sau phẫu
Lưu ý rằng, những người lớn tuổi thường không có thuật bắt cầu, phẫu thuật tim, thủ thuật cắt vùng cơ tim), hẹp tĩnh mạch phổi
những triệu chứng điển hình như ho, sốt, khạc đàm, Phụ khoa: tăng kích thích buồng trứng, hội chứng Meigs, lạc nội mạc tử cung,
và đau ngực, thay vào đó là các triệu chứng thiếu các biến chứng sau sinh
máu, mệt mỏi, sụt cân. Có thể một phần là do chẩn
Bệnh mạch máu chất tạo keo: viêm khớp dạng thấp, lupus đỏ hệ thống, hội
đoán chưa tới, người lớn tuổi cũng thường có tràn
chứng Sjögren, sốt Địa trung hải có tính chất gia đình, u hạt ưa eosinophil, u hạt
dịch phức tạp hơn, cũng như tỉ lệ thất bại cao hơn
khi điều trị mà không phẫu phuật.41 Do đó, việc với viêm đa mạch máu
quan trọng là đánh giá bệnh nhân lớn tuổi viêm Thuốc: nitrofurantoin, dantrolene, methysergide, dasatinib, amiodarone,
phổi có kèm theo tràn dịch cạnh viêm hay mủ interleukin-2, procarbazine, methotrexate, clozapine, phenytoin, β-blockers,
màng phổi hay không. ergot drugs
Tràn máu màng phổi
Điều trị nền tảng của tràn dịch cạnh viêm và Tràn dịch dưỡng chấp (thường gặp sau chấn thương hoặc u lympho)
mủ màng phổi là lựa chon loại kháng sinh thích Sarcoidosis
hợp trên cơ sở vi sinh tại chổ và đề kháng kháng Lymphoplasmacytic lymphoma
sinh. Những bệnh nhân viêm phổi cộng đồng có
khuynh hướng nhiễm các chủng liên cầu và vi Cholesterol effusions (thường gặp tuberculosis, rheumatoid effusions, và bất kỳ
khuẩn kị khí (ví dụ, bacteroides và tràn dịch màng phổi mạn tính khác)
peptostreptococcus), trong khi những bệnh nhân Các nguyên nhân khác: tràn dịch lành tính dai dẵng, hội chứng vàng móng, ure
viêm phổi bệnh viện thì thường nhiễm tụ cầu máu, amyloidosis, bỏng điện, tai biến y khoa, hội chứng rò mao mạch,
kháng methicilin và các vi khuẩn gram âm hơn (ví extramedullary hematopoiesis
dụ, enterobacter).42

n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018 743


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
The n e w e ng l a n d j o u r na l of m e dic i n e

Tỉ lệ tử vong cao hơn đáng kể ở nhóm viêm phổi bệnh chi phí cho 6 liều t-PA – Dnase ước tính khoảng
viện so với nhóm viêm phổi cộng đồng ( 47% vs 17%).42 7000 USD (Rowden A, Johns Hopkins Hospital:
Rahman và cộng sự đã xây dựng một bảng điểm personal communication). Thời gian điều trị
được gọi là RAPID (renal function, age, purulence, trung bình của nhóm t-PA – DNase là 12 ngày.47
infection source, and dietary factors) giúp xác định
những bệnh nhân có nguy cơ tiên lượng xấu vào Thêm vào đó, việc tránh né phẫu thuật có thể
thời điểm họ giới thiệu.43 Thang điểm từ 0 đến 7, không phải là thước đo dự hậu quan trọng nhất, vì
với điểm giữa 0 và 2 được gán cho chức năng thận phẫu thuật nội soi có hỗ trợ video (VATS) ít xâm
và tuổi (điểm cao hơn thì chức năng thận càng lấn hơn mở ngực dẫn lưu. Mặc dù nhỏ và lâu rồi
xấu và tuổi càng cao) và điểm 0 hoặc 1 được gán nhưng các thử nghiệm ngẫu nhiên cho thấy VATS
cho tràn dịch có mủ (không có mủ nhận điểm 1), có thể là điều trị cuối cùng cho mủ màng phổi, lên
nếu là nhiễm khuẩn bệnh viện (1 điểm) hoặc đến 91% trường hợp,48 và các dữ liệu nghiên cứu
không (0 điểm), và yếu tố dinh dưỡng (albumin gần đây cho thấy thời gian điều trị trung bình với
>= 2.7 g/dl được 0 điểm, còn < 2.7 g/dl được 1 VATS thường là 5 – 7 ngày.49­51 Hơn nữa, nếu
điểm). Trong một nghiên cứu, những bệnh nhân được thực hiện muộn trong quá trình bệnh, phẫu
trong nhóm nguy cơ cao (điểm RAPID từ 5 - 7) thuật có liên quan đến tỉ lệ cao chuyển sang mở
cho thấy có 30% nguy cơ tử vong trong vòng 12 màng phổi và nhiều biến chứng hơn được thực
tuần, và do đó những bệnh nhân thế này có thể hiện sớm.52 Cách tiếp cận tổng quát những bệnh
cần can thiệp ban đầu tích cực hơn. nhân tràn dịch cạnh viêm và mủ màng phổi dựa
trên cơ sở những khuyến cáo của BTA44 và được
trình bày trong Hình 2. Hiện đang có kế hoạch
thử nghiệm ngẫu nhiên đánh giá t-PA – DNase và
VATS sớm để điều trị tràn dịch cạnh viêm hay mủ
màng phổi, và các nghiên cứu xem xét giảm liều t-
Bệnh nhân tràn dịch cạnh viêm hoặc mủ màng PA, thậm chí cả việc tưới màng phổi bằng Normal
phổi có khả năng làm tình trạng của họ trở nên xấu Saline có thể đạt được kết quả tương tự.54
hơn, và vì tình trạng viêm này, tất cả bênh nhân nên
được cấy máu ngoại vi, dinh dưỡng đầy đủ, và
phòng ngừa huyết khối tĩnh mạch sâu.44 Cũng như
các nhiễm trùng trong khoang kín khác, mủ màng
TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI ÁC TÍNH
phổi cần được dẫn lưu. Mặc dù kết quả từ các
nghiên cứu ngẫu nhiên đang thiếu, hàng loạt Tràn dịch ác tính là nguyên nhân đứng hàng thứ 2
nghiên cứu hồi cứu lớn cho thấy ống dẫn lưu nhỏ của tràn dịch với dịch tiết, và là nguyên nhân hàng
(<= 14-F) cho kết quả tương đương với ống dẫn đầu của dịch tiết ở những bệnh nhân trải qua chọc
lưu lớn về tỉ lệ tử vong và nhu cầu cần phải phẫu dò màng phổi; ước tính có khoảng 125.000 trường
thuật và có liên quan việc giảm đau trong quá hợp nhập viên mỗi năm ở US, và tỉ lệ tử vong ở
trình phẫu thuật và trong khi dẫn lưu.45 Tuy những bệnh nhân nhập viện là 11.6%, tiêu tốn cho
nhiên, vì ống dẫn lưu nhỏ hơn 12-F có tỉ lệ thất bại viện phí hơn 5 tỉ USD hàng năm.55 Phần lớn tràn
cao khi dẫn lưu mủ màng phổi,46 chúng tôi sử dịch ác tính là do ung thư phổi, ung thư vú, u
dụng ống thông 14-F đầu mềm được biến đổi để lympho. Và ước tính có khoảng 15% bệnh nhân
đặt theo kỹ thuật Seldinger. Nếu khoang màng ung thư phổi có tràn dịch tại mỗi thời điểm và có
phổi không được dẫn lưu với ống nhỏ, sự nhỏ đến 50% bị tràn dịch trong suốt quá trình bệnh.
giọt liên tục t-PA và DNase cũng có lợi, trong Tràn dịch ác tính có tiên lượng xấu và thời gian
một nghiên cứu cho thấy nó tốt hơn đáng kể so sống trung bình là 4 – 7 tháng kể từ thời điểm
với dẫn lưu dịch, với khả năng phải phẫu thuật chẩn đoán.56,57 Thậm chí nhiều bệnh nhân tràn
thấp hơn, thời gian nằm viện trung bình ngắn dịch được coi là “quá ít để có thể rút” có thời gian
hơn.47 Điều đó cần được lưu ý, tuy nhiên, t-PA và sống rút ngắn đáng kể so với những bệnh nhân
Dnase không cho thấy làm giảm tỉ l ệ tử vong và không tràn dịch.57

744 n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
BỆNH LÝ MÀNG PHỔI

Tràn dịch kèm viêm phổi:


Kháng sinh, phòng ngừa thuyên tắc tĩnh mạch,
dinh dưỡng

Siêu âm lồng ngực

Có vách hoặc chia thành các khoang nhỏ không?

Không Có

Chọc dò dịch màng phổi Xem xét hội chẩn bác sỹ phẫu
thuật phổi và lồng ngực

Loại bỏ được hết dịch?

Khả năng phẫu Khả năng phẫu


Có Không thuật kém/hạn chế thuật tốt

Đặt ống dẫn lưu lồng


Dịch tái lập? Yếu tố tiên lượng xấu Xem xét VATS sớm
ngực 14-F và xem xét
t-PA–DNase

Không Có Không Có

Quay lại từ box siêu Tiếp tục kháng sinh,


Tiếp tục kháng sinh xem xét siêu âm lại,
âm lồng ngực
xem xét chọc dịch
màng phổi hoặc không
trong vòng 48 giờ

Hình 2. Điều trị tràn dịch màng phổi cạnh viêm.


Các yếu tố tiên lượng xấu sau khi loại bỏ dịch không hoàn toàn bằng chọc dò dịch màng phổi bao gồm có mủ trong khoang màng phổi,
cấy ra vi trùng Gram (+), glucose dịch < 40mg/dl, pH dịch < 7.15, LDH dịch lớn hơn 3 lần giới hạn trên bình thường LDH máu. 1,53
Quyết định phẫu thuật phụ thuộc vào tình trạng lâm sàng và khả năng thực hiện phẫu thuật, như nguồn lực tại chổ và kĩ năng của phẫu
thuật viên. Hình được chỉnh sửa từ Davies và cộng sự.44 Viết tắt: t-PA tức là yếu tố hoạt hóa plasminogen mô, VATS là phẫu thuật nội soi có
sự hỗ trợ của video.

Sống còn phụ thuộc vào loại khối u nguyên phát, với
khi bệnh nhân bị giảm oxy đáng kể. 60 Sự khó thở
ung thư phổi và ung thư đường tiêu hóa có tiên có liên quan đến bệnh cảnh chung chứ không phải
lượng rất xấu (thời gian sống trung bình 2 – 3 tháng),
là vấn đề của phổi do xẹp phổi hoặc do giảm chức
u trung mô và ung thư gan có tiên lượng tốt nhất với
năng của phổi.61 Thay vào đó, khó thở là vấn đề của
thời gian sống lên đến 1 năm.58,59 thành ngực do cơ hoành không di chuyển đoạn
cuối, đó là cơ chế bất lợi cho mối tương quan chiều
Để điều trị thích hợp tràn dịch màng phổi ác dài – độ căng của cơ hoành.61,62 Căn nguyên khó thở
tính, điều quan trọng là hiểu được cơ chế tràn là quan trọng, vì những câu hỏi lâm sàng thích
dịch và nguyên nhân gây khó thở. Mặc dù tràn đáng nhất sau khi chọc dò màng phổi lấy lượng
dịch lượng ít làm tăng shunt fraction, rất hiếm

n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018 745


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
The n e w e ng l a n d j o u r na l of m e dic i n e

lớn dịch là “tình trạng hô hấp của bệnh nhân có tốt lọai khối u. Tổng điểm từ 0 đến 1 được xem như
hơn?” và “có phải phổi được dãn nở tối đa?” Nếu bệnh có nguy cơ thấp và thời gian sống trung bình 319
nhân không cảm thấy tốt hơn sau khi chọc dò màng ngày, so với thời gian sống trung bình 130 ngày ở
phổi thì có những nguyên nhân khác gây khó thở (ví nhóm nguy cơ trung bình (tổng điểm 2 đến 4), và
dụ, thuyên tắc phổi, viêm mạch bạch huyết do ung thư là 44 ngày cho nhóm nguy cơ cao (tổng điểm 5
biểu bì di căn). Trong những trường hợp như vậy, nên đến 7).59 Ở nhóm bệnh nhân nguy cơ cao, cách tiếp
tìm thêm những chẩn đoán khác. Tuy nhiên, phẫu cận ít xâm lấn như đặt ống thông đường hầm hoặc
thuật can thiệp vào khoang màng phổi không nên được thậm chí chọc dò màng phổi có thể có ích nhất, tuy
thực hiện. Nếu chọc dò màng phổi làm giảm khó thở, nhiên bệnh nhân nguy cơ thấp có thể được điều trị
lượng dịch này ít nhất có ảnh hưởng đến khó thở đó, vàbằng ống thông đường hầm, dày dính màng phổi,
khó thở có thể được giảm bất kể phổi có được tái dãn hoặc kết hợp cả hai. Khi tư vấn về lựa chọn cho
nở hay không. Nếu phổi được tái dãn nở, bệnh nhân có bệnh nhân có phổi dãn nở, nguy cơ và lợi ích của
thể được xem xét làm dày dính màng phổi, đặt ống mỗi phương pháp nên được trình bày. Lợi ích của
thông đường hầm mang phổi, hoặc kết hợp cả hai cách. ống thông đường hầm bao gồm cải thiện đáng kể
Nếu phổi không giãn nở được thì đặt ống thông đường khó thở, làm được cho bệnh nhân ngoại trú, bệnh
hầm là một lựa chọn điều trị (Hình 3).1,63 nhân và gia đình có thể chăm sóc ống thông của
họ tại nhà. Tuy nhiên, bệnh nhân cần dẫn lưu cho
đến khi hết dịch hoặc đến khi chết. Dày dính màng
Ống thông đường hầm màng phổi, là một ống phổi tự phát xảy ra trên khoảng 50% bệnh nhân;
thông nhỏ tạo ra đường hầm từ dưới da vào đến trong những bệnh nhân xẩy ra, nó xảy ra trong
khoang màng phổi, có thể được đặt ở bệnh nhân trung bình 60 ngày kể từ khi đặt ống thông.67,68
ngoại trú, cho phép bệnh nhân hoặc người nhà dẫn
lưu dịch màng phổi mà không chịu thêm bất kỳ
phẫu thuật xâm lấn nào nữa. Bởi vì có đến 30%
bệnh nhân tràn dịch ác tính mà phổi không dãn nở,
điều này không rõ ràng ngay cả trong thời điểm nội Thuận lợi của dày dính màng phổi là làm giảm
soi lồng ngực,64,65 nó có thể quan trọng để chọc dò đáng kể khó thở và không phải quản lý ống thông.
màng phổi lấy lượng lớn dịch trước khi quyết định Tuy nhiên, nhiều trung tâm sẽ giữ bệnh nhân ở
liệu pháp cuối cùng cho những bệnh nhân này. bệnh viện 3 đến 5 ngày sau khi đưa bột talc vào
Mục tiêu điều trị tràn dịch ác tính là cải thiện chất làm hợp nhất bề mặt màng phổi, và có một nguy
lượng cuộc sống, trước tiên làm giảm khó thở tối có nhỏ giảm oxy máu thoáng qua có liên quan đến
đa, can thiệp màng phổi tối thiểu và nhập viện việc sử dụng bột talc không được chọn lọc.64,69
hoặc tái khám khi cần thiết. Những bệnh nhân này
có tiên lượng xấu nên khuyến cáo là điều trị bảo
tồn, vì chọc dò màng phổi nhiều chỉ làm tăng nguy
cơ và sự phiền phức.66 Một thử nghiệm ngẫu nhiên không mù so sánh
ống thông đường hầm với dày dính màng phổi
bằng bột talc để điều trị tràn dịch dai dẵng cho thấy
không có khác biệt đáng kể về khó thở và chất
Thang điểm LENT (LDH trong dịch, Eastern lượng cuộc sống.70 Bệnh nhân nhóm bột talc trải
Cooperative Oncology Group [ECOG] performance qua nhiều can thiệp hơn, trong khi bệnh nhân
status, tỉ lệ neutrophil–lymphocyte trong máu, và nhóm ống thông đường hầm có tỉ lệ cao hơn xảy
loại khối u) thể hiện sự phân loại chính xác bệnh ra các biến chứng không nguy hiểm. Mặc dù nó
nhân thành nhóm có nguy cơ cao - trung bình - thường mang đến nỗi sợ hãi cho đơn vị cung cấp
thấp và có thể có ích cho hướng dẫn điều trị.59 dịch vụ chăm sóc sức khỏe, nhiễm trùng có liên
Cho điểm 0 khi LDH dịch thấp hơn 1500 UI/l và quan đến ống thông đường hầm chiếm tỉ lệ
cho ngược lại cho điểm 1, cho điểm từ 0 đến 3 khi khoảng 5% và có thể được điều trị bằng cách loại
tình trạng ECOG xấu, cho điểm 0 khi tỉ lệ bỏ ống thông.71 Nghiên cứu chỉ ra rằng sự kết hợp
neutrophil - lymphocyte máu nhỏ hơn 9 và ngược của ống thông đường hầm và chất gây xơ hóa (bột
lại cho điểm 1, và cho điểm từ 0 đến 3 dựa trên talc hoặc bạc nitrate) cũng như việc dẫn lưu dịch

746 n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
BỆNH LÝ MÀNG PHỔI

Tràn dịch màng phổi cạnh ung thư

Chọc dò màng phổi dưới hướng


dẫn siêu âm

Khó thở cải thiện?

Không Có

Tìm nguyên nhân


Tái dãn nỡ phổi?
khác gây khó thở

Không Có

Cân nhắc nguy cơ và lợi ích


Khả năng sống hơn 1 tuần?
của đặt catheter đương hầm
với dày dính màng phổi với
kết hợp cả 2 cách

Không Có

Điều trị giảm nhẹ, lặp lại chọc dò Xem xét đặt catheter đường hầm
màng phổi nếu cần thiết, oxy, màng phổi
morphine

Hình 3. Điều trị tràn dịch màng phổi ác tính


Hình được chỉnh sửa từ Roberts và cộng sự.63

thường xuyên (trái với việc dẫn lưu dịch mọi dịch màng phổi do bệnh gan có nguy cơ tử vong
ngày) có thể làm giảm số ngày cần dẫn lưu dịch tương tự như Bệnh gan giai đoạn cuối (MELD) có
bằng ống thông.72­74 Khuyến cáo nên thảo luận điểm từ 20 đến 29 (có chỉ định ghép gan; thang
với bệnh nhân những nguy cơ, lợi ích và biện điểm MELD từ 6 đến 40, điểm càng cao thì bệnh
pháp thay thế về tất cả can thiệp và các liệu phápgan càng nặng), và bệnh nhân suy thận kèm tràn
đó nên được cá nhân hóa cho từng người bệnh. dịch màng phổi có nguy cơ tử vong 1 năm gấp 3
lần bệnh nhân suy thận phải lọc máu mà không có
tràn dịch.75 Mặc dù phần lớn bệnh nhân với
SỰ PHỨC TẠP CỦA DỊCH THẤM
dịch thấm màng phổi có thể được kiểm soát
Suy tim sung huyết, xơ gan và hội chứng thận hư bằng cách điều trị bệnh nền tảng, với dịch
là nguyên nhân hàng đầu gây nên dịch thấm.1 màng phổi dai dẵng nên được điều trị giảm nhẹ để
Mặc dù thường được xem là lành tính, tràn dịch giảm thiểu lặp lại thủ thuật và tối đa hóa chất lượng
có liên quan đến suy tim, suy gan và suy thận gần cuộc sống.
đây được tìm thấy có tỉ lệ tử vong trong 1 năm là
50%, 25% và 46%.75 Bệnh nhân suy tim sung
huyết có dịch màng phổi thì nguy cơ tử vong
trong 1 năm tương tự như bênh nhân suy tim mất
bù cần nhập khoa chăm sóc đặc biệt, bệnh nhân

n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018 747


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
The n e w e ng l a n d j o u r na l of m e dic i n e

Giống như tràn dịch ác tính, ống thông đường Thiết bị theo dõi khí rò kĩ thuật số đã cho thấy
hầm, dày dính màng phổi, hoặc cả hai có thể làm giảm số ngày dẫn lưu ngực, rút ngắn thời
được chỉ định cho những bệnh nhân này,76­79 và gian nằm viện sau khi phẫu thuật cắt bỏ thùy
khuyến cáo nên thảo luận cẩn thận với các phổi hoặc cắt bỏ phổi.85
chuyên khoa có liên quan (ví dụ, chuyên gia về
gan hoặc ghép gan) để lập kế hoạch điều trị đa Khi bệnh nhân tràn khí màng phổi được điều trị
chuyên khoa. bằng dẫn lưu ngực, phổi thường dãn ra và khí
ngừng rò vào trong vòng 3 ngày. Nếu phổi không
NHỮNG QUAN NIỆM HIỆN TẠI VỀ
ĐIỀU TRỊ TRÀN KHÍ MÀNG PHỔI dãn ra hoàn toàn trong 3 - 5 ngày thì nên xem xét
nội soi lồng ngực. Khi nội soi màng phổi, các bóng
Tràn khí màng phổi theo truyền thống được khí được kẹp lại và nên nỗ lực tạo ra dày dính màng
chia thành nguyên phát (không có bệnh phổi phổi, thường kèm theo sự bào mòn màng phổi. Một
nền), thứ phát (có bệnh phổi nền), chấn thương, phương pháp khác điều trị rò khí kéo dài là nhỏ
tai biến y khoa. Với những tiến bộ trong hình ảnh vào ống dẫn lưu ngực 1 ml máu bệnh nhân cho
học lồng ngực (CT và nội soi ngực), trước đây mỗi kg cân nặng.86 Một cách khác, có thể làm dày
tràn khí màng phổi được xem là không có tổn dính màng phổi bằng cách nhỏ giọt một chất gây
thương nhu mô đã được tìm thấy có sự thay đổi xơ hóa hoặc đặt van một chiều trong phế quản, với
giống khí phế thủng và làm tăng tình trạng tổn mục tiêu là giảm dòng khí đi qua màng phổi tạng.
thương màng phổi, hoặc khiếm khuyết trong Van này có thể được lấy ra sau khi màng phổi tổn
màng phổi tạng mà nó không phụ thuộc vào bóng thương được chữa lành, thường trong 6 tuần.87
khí.80 Điều đó gợi ý rằng sự khác biệt giữa tràn khí Tràn khí màng phổi tự phát có tỉ lệ tái phát vượt
nguyên phát và thứ phát có lẽ là con người tạo quá 50%.88 Phòng ngừa tái phát rất quan trọng,
nên và sự phân chia đó nên dự vào kích thước của đặc biệt ở bệnh nhân đã bị giảm chức năng phổi
tràn khí và các triệu chứng của bệnh nhân.81 Hơn mà bị tái phát có thể gấy tử vong. Nếu tái phát lần
nữa, không có định nghĩa chuẩn về kích thước đầu, thì nguy cơ tái phát lần thứ hai rất cao. Tỉ lệ
tràn khí; ACCP định nghĩa lớn là khoảng cách 3 tái phát có thể giảm xuống còn 25% nếu một tác
cm hoặc hơn từ đỉnh phổi đến đỉnh thành ngực,82 nhân như bột talc hoặc doxycycline được nhỏ
tuy nhiên BTS định nghĩa đó là khoảng cách trong giọt qua ống dẫn lưu ngực và có thể giảm xuống
màng phổi tối thiểu 2 cm kể từ mức rốn phổi.83 dưới 5% với nội soi lồng ngực và nhỏ giọt bột
Trên thực tế, sự thống nhất về kích thước dựa trên talc, kẹp các bóng khí, hoặc làm bào mòn màng
những định nghĩa này xảy ra dưới 50% trong các phổi để gây dày dính.89 Tuy nhiên, phẫu thuật cắt
bối cảnh lâm sàng, điều đó dẫn đến sự thay đổi bỏ phần phổi tổn thương mà không cố gắng gây
đáng kể trong các khuyến cáo điều trị.84 dày dính có tỉ lệ tái phát cao hơn, và do đó dày
dính màng phổi luôn được xem là một phần
không thể tách rời của can thiệp.81
Có tới 70% bệnh nhân tràn khí màng phổi ổn
định về mặt lâm sàng có thể được điều trị bằng
chọc kim thoát khí, tránh phải nhập viện. Giống
với tràn dịch cạnh viêm và mủ màng phổi, hướng
dẫn hiện tại khuyến cáo dẫn lưu ngực bằng ống
nhỏ (14-F) tốt hơn bằng ống lớn cho những bệnh
PHẠM VI NGHIÊN CỨU SẮP TỚI
nhân tràn khí màng phổi đã thất bại hoặc không
có chỉ định chọc kim thoát khí.83 Nhóm sau cùng Vài năm gần đây, các thử nghiệm ngẫu nhiên, lớn,
bao gồm những bệnh nhân sống xa trung tâm đa trung tâm, được công bố. Những nghiên cứu
điều trị, nhận sự hỗ trợ tối thiểu của xã hội, hoặc này có thể giúp cải thiện các xét nghiệm chẩn
có nhiều bệnh nền phối hợp. Qua những năm gần đoán để tìm ra nguyên nhân nền tảng gây tràn
đây, liệu pháp điều trị bảo tồn đã hạn chế liệu dịch màng phổi, nhiều hợp chất làm giảm sản
pháp phẫu thuật cho những bệnh nhân có nguy xuất dịch và tăng tái hấp thu dịch, một hợp chất
cơ cao tái phát. được phát triển cho dày dính màng phổi và phát
triển hơn nữa các dịch vụ can thiệp liên quan đến
bệnh lý phổi và các dịch vụ chuyên biệt cho bệnh
lý màng phổi gồm nhiều chuyên khoa.

748 n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018


Colistin1mui@gmail.com
Colistin1mui@gmail.com
BỆNH LÝ MÀNG PHỔI

Hơn nữa, các thử nghiệm điều tra hiệu quả lâm cuộc sống hàng ngày, cũng đang được đưa vào nghiên cứu.
sàng của đo áp suất màng phổi, các nghiên cứu để Bệnh lý màng phổi vẫn còn là vấn đề lâm sàng thường gặp,
hiểu rõ hơn về dược động học của thuốc trong sự đánh giá đa chuyên khoa và điều trị một cách nhanh
khoang màng phổi, và nghiên cứu xem bệnh này chóng sẽ tối đa hóa sự chăm sóc bệnh nhân.
có liên quan gì tới cấu tạo di truyền của bệnh nhân
Dr. Feller-Kopman reports receiving grant support and consult­
như thế nào sắp được báo cáo. Các kết cục người ing fees from CareFusion/BD; and Dr. Light, serving on an advi­
bệnh làm trung tâm (và người chăm sóc làm trung sory committee for CareFusion and holding a patent (US 6103695
tâm), chẳng hạn như ảnh hưởng đến chất lượng A) on transforming growth factor β for pleurodesis. No other
potential conflict of interest relevant to this article was reported.
Disclosure forms provided by the authors are available with
the full text of this article at NEJM.org.

References
1. Light R. Pleural disease. 6th ed. Phila­ 16. Eibenberger KL, Dock WI, Ammann tion of proteins and other components of
delphia:​Lippincott Williams & Wilkins, ME, Dorffner R, Hörmann MF, Graben­ pleural transudates in patients with heart
2013. wöger F. Quantification of pleural effu­ failure. Am J Med 2001;​110:​681-6.
2. Agostoni E. Mechanics of the pleural sions: sonography versus radiography. 28. Romero-Candeira S, Hernández L,
space. Physiol Rev 1972;​52:​57-128. Radiology 1994;​191:​681-4. Romero-Brufao S, Orts D, Fernández C,
3. Lai-Fook SJ. Pleural mechanics and 17. Grogan DR, Irwin RS, Channick R, Martín C. Is it meaningful to use bio­
fluid exchange. Physiol Rev 2004;​84:​385- et al. Complications associated with thora­ chemical parameters to discriminate be­
410. centesis: a prospective, randomized study tween transudative and exudative pleural
4. Wang NS. Anatomy of the pleura. Clin comparing three different methods. Arch effusions? Chest 2002;​122:​1524-9.
Chest Med 1998;​19:​229-40. Intern Med 1990;​150:​873-7. 29. Bielsa S, Porcel JM, Castellote J, Mas
5. West JB. Why doesn’t the elephant have 18. Yang PC, Luh KT, Chang DB, Wu HD, E, Esquerda A, Light RW. Solving the
a pleural space? News Physiol Sci 2002;​17:​ Yu CJ, Kuo SH. Value of sonography in de­ Light’s criteria misclassification rate of
47-50. termining the nature of pleural effusion: cardiac and hepatic transudates. Respirol­
6. West JB. Snorkel breathing in the ele­ analysis of 320 cases. AJR Am J Roent­ ogy 2012;​17:​721-6.
phant explains the unique anatomy of its genol 1992;​159:​29-33. 30. Porcel JM, Vives M, Cao G, Esquerda
pleura. Respir Physiol 2001;​126:​1-8. 19. Qureshi NR, Rahman NM, Gleeson FV. A, Rubio M, Rivas MC. Measurement of
7. Grathwohl KW, Derdak S. Buffalo Thoracic ultrasound in the diagnosis of pro-brain natriuretic peptide in pleural
chest. N Engl J Med 2003;​349:​1829. malignant pleural effusion. Thorax 2009;​ fluid for the diagnosis of pleural effu­
8. Stathopoulos GT, Moschos C, Loutrari 64:​139-43. sions due to heart failure. Am J Med 2004;​
H, et al. Zoledronic acid is effective 20. Gordon CE, Feller-Kopman D, Balk 116:​417-20.
against experimental malignant pleural EM, Smetana GW. Pneumothorax follow­ 31. Kolditz M, Halank M, Schiemanck CS,
effusion. Am J Respir Crit Care Med 2008;​ ing thoracentesis: a systematic review and Schmeisser A, Höffken G. High diagnos­
178:​50-9. meta-analysis. Arch Intern Med 2010;​170:​ tic accuracy of NT-proBNP for cardiac
9. Psallidas I, Kalomenidis I, Porcel JM, 332-9. origin of pleural effusions. Eur Respir J
Robinson BW, Stathopoulos GT. Malig­ 21. Hooper C, Lee YCG, Maskell N. Inves­ 2006;​28:​144-50.
nant pleural effusion: from bench to bed­ tigation of a unilateral pleural effusion in 32. Carr DT, Power MH. Clinical value of
side. Eur Respir Rev 2016;​25:​189-98. adults: British Thoracic Society Pleural measurements of concentration of pro­
10. Agostoni E, D’Angelo E. Thickness Disease Guideline 2010. Thorax 2010;​65:​ tein in pleural fluid. N Engl J Med 1958;​
and pressure of the pleural liquid at vari­ Suppl 2:​ii4-ii17. 259:​926-7.
ous heights and with various hydrotho­ 22. Havelock T, Teoh R, Laws D, Gleeson 33. Costa M, Quiroga T, Cruz E. Measure­
races. Respir Physiol 1969;​6:​330-42. F. Pleural procedures and thoracic ultra­ ment of pleural fluid cholesterol and lac­
11. Noppen M, De Waele M, Li R, et al. sound: British Thoracic Society Pleural tate dehydrogenase: a simple and accurate
Volume and cellular content of normal Disease Guideline 2010. Thorax 2010;​65:​ set of indicators for separating exudates
pleural fluid in humans examined by Suppl 2:​ii61-ii76. from transudates. Chest 1995;​108:​1260-3.
pleural lavage. Am J Respir Crit Care Med 23. Hooper CE, Lee YC, Maskell NA. Set­ 34. Porcel JM, Vives M, Vicente de Vera
2000;​162:​1023-6. ting up a specialist pleural disease service. MC, Cao G, Rubio M, Rivas MC. Useful
12. Miserocchi G. Physiology and patho­ Respirology 2010;​15:​1028-36. tests on pleural fluid that distinguish
physiology of pleural fluid turnover. Eur 24. Paddock FK. The diagnostic signifi­ transudates from exudates. Ann Clin Bio­
Respir J 1997;​10:​219-25. cance of serous fluids in disease. N Engl J chem 2001;​38:​671-5.
13. Ashbaugh DG. Empyema thoracis: fac­ Med 1940;​223:​1010-5. 35. Internet Classics Archive. Aphorisms
tors influencing morbidity and mortality. 25. Light RW, Macgregor MI, Luchsinger by Hippocrates (Adams F, translator) (http://
Chest 1991;​99:​1162-5. PC, Ball WC Jr. Pleural effusions: the diag­ classics​.mit​.edu/​H ippocrates/​aphorisms​
14. Kohan JM, Poe RH, Israel RH, et al. nostic separation of transudates and exu­ .mb​.txt).
Value of chest ultrasonography versus de­ dates. Ann Intern Med 1972;​77:​507-13. 36. Adams F. The genuine works of Hip­
cubitus roentgenography for thoracente­ 26. Heffner JE, Brown LK, Barbieri CA. pocrates. London:​C. and J. Adlard Print­
sis. Am Rev Respir Dis 1986;​133:​1124-6. Diagnostic value of tests that discrimi­ ers, 1848.
15. Diacon AH, Brutsche MH, Solèr M. nate between exudative and transudative 37. Hasley PB, Albaum MN, Li YH, et al.
Accuracy of pleural puncture sites: a pro­ pleural effusions. Chest 1997;​111:​970-80. Do pulmonary radiographic findings at
spective comparison of clinical examina­ 27. Romero-Candeira S, Fernández C, presentation predict mortality in patients
tion with ultrasound. Chest 2003;​123:​436- Martín C, Sánchez-Paya J, Hernández L. with community-acquired pneumonia?
41. Influence of diuretics on the concentra­ Arch Intern Med 1996;​156:​2206-12.

n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018 749


The New England Journal of Medicine
Downloaded from nejm.org on February 25, 2018. For personal use only. No other uses without permission.
Copyright © 2018 Massachusetts Medical Society. All rights reserved.
The n e w e ng l a n d j o u r na l of m e dic i n e

38. Menéndez R, Torres A, Zalacaín R, tors influencing pleural drainage in para­ balli M, Alraiyes AH. Tunneled pleural
et al. Risk factors of treatment failure in pneumonic effusions. Rev Clin Esp 2016;​ catheter for the treatment of malignant
community acquired pneumonia: implica­ 216:​361-6. pleural effusion: a systematic review and
tions for disease outcome. Thorax 2004;​ 54. Hooper CE, Edey AJ, Wallis A, et al. meta-analysis. Am J Ther 2016;​23(6):​e1300-
59:​960-5. Pleural Irrigation Trial (PIT): a random­ e1306.
39. Grijalva CG, Zhu Y, Nuorti JP, Griffin ised controlled trial of pleural irrigation 69. Gonzalez AV, Bezwada V, Beamis JF
MR. Emergence of parapneumonic empy­ with normal saline versus standard care Jr, Villanueva AG. Lung injury following
ema in the USA. Thorax 2011;​66:​663-8. in patients with pleural infection. Eur thoracoscopic talc insufflation: experience
40. Bender JM, Ampofo K, Sheng X, Pavia Respir J 2015;​46:​456-63. of a single North American center. Chest
AT, Cannon-Albright L, Byington CL. Para­ 55. Taghizadeh N, Fortin M, Tremblay A. 2010;​137:​1375-81.
pneumonic empyema deaths during past US hospitalizations for malignant pleural 70. Davies HE, Mishra EK, Kahan BC, et al.
century, Utah. Emerg Infect Dis 2009;​15:​ effusions: data from the 2012 National Effect of an indwelling pleural catheter vs
44-8. Inpatient Sample. Chest 2017;​151:​845-54. chest tube and talc pleurodesis for reliev­
41. El Solh AA, Alhajjhasan A, Ramadan 56. Heffner JE, Nietert PJ, Barbieri C. ing dyspnea in patients with malignant
FH, Pineda LA. A comparative study of Pleural fluid pH as a predictor of pleurode­ pleural effusion: the TIME2 randomized
community- and nursing home-acquired sis failure: analysis of primary data. Chest controlled trial. JAMA 2012;​307:​2383-9.
empyema thoracis. J Am Geriatr Soc 2007;​ 2000;​117:​87-95. 71. Fysh ETH, Tremblay A, Feller-Kopman
55:​1847-52. 57. Porcel JM, Gasol A, Bielsa S, Civit C, D, et al. Clinical outcomes of indwelling
42. Maskell NA, Batt S, Hedley EL, Davies Light RW, Salud A. Clinical features and pleural catheter-related pleural infections:
CW, Gillespie SH, Davies RJ. The bacteri­ survival of lung cancer patients with pleu­ an international multicenter study. Chest
ology of pleural infection by genetic and ral effusions. Respirology 2015;​20:​654-9. 2013;​144:​1597-602.
standard methods and its mortality sig­ 58. Postmus PE, Brambilla E, Chansky K, 72. Reddy C, Ernst A, Lamb C, Feller-Kop­
nificance. Am J Respir Crit Care Med et al. The IASLC Lung Cancer Staging man D. Rapid pleurodesis for malignant
2006;​174:​817-23. Project: proposals for revision of the M pleural effusions: a pilot study. Chest 2011;​
43. Rahman NM, Kahan BC, Miller RF, descriptors in the forthcoming (seventh) 139:​1419-23.
Gleeson FV, Nunn AJ, Maskell NA. A clin­ edition of the TNM classification of lung 73. Bhatnagar R, Zahan-Evans N, Kearney
ical score (RAPID) to identify those at risk cancer. J Thorac Oncol 2007;​2:​686-93. C, et al. A novel drug-eluting indwelling
for poor outcome at presentation in pa­ 59. Clive AO, Kahan BC, Hooper CE, et al. pleural catheter for the management of
tients with pleural infection. Chest 2014;​ Predicting survival in malignant pleural malignant effusions. Am J Respir Crit Care
145:​848-55. effusion: development and validation of Med 2018;​197:​136-8.
44. Davies HE, Davies RJO, Davies CWH. the LENT prognostic score. Thorax 2014;​ 74. Wahidi MM, Reddy C, Yarmus L, et al.
Management of pleural infection in adults: 69:​1098-104. Randomized trial of pleural fluid drain­
British Thoracic Society Pleural Disease 60. Agustí AGN, Cardús J, Roca J, Grau age frequency in patients with malignant
Guideline 2010. Thorax 2010;​65:​Suppl 2:​ JM, Xaubet A, Rodriguez-Roisin R. Venti­ pleural effusions: the ASAP Trial. Am J
ii41-ii53. lation-perfusion mismatch in patients with Respir Crit Care Med 2017;​195:​1050-7.
45. Rahman NM, Maskell NA, Davies pleural effusion: effects of thoracentesis. 75. Walker SP, Morley AJ, Stadon L, et al.
CWH, et al. The relationship between Am J Respir Crit Care Med 1997;​156:​1205-9. Nonmalignant pleural effusions: a pro­
chest tube size and clinical outcome in 61. Estenne M, Yernault JC, De Troyer A. spective study of 356 consecutive unselect­
pleural infection. Chest 2010;​137:​536-43. Mechanism of relief of dyspnea after thora­ ed patients. Chest 2017;​151:​1099-105.
46. Keeling AN, Leong S, Logan PM, Lee cocentesis in patients with large pleural 76. Patil M, Dhillon SS, Attwood K, Saoud
MJ. Empyema and effusion: outcome of effusions. Am J Med 1983;​74:​813-9. M, Alraiyes AH, Harris K. Management of
image-guided small-bore catheter drain­ 62. Krell WS, Rodarte JR. Effects of acute benign pleural effusions using indwelling
age. Cardiovasc Intervent Radiol 2008;​31:​ pleural effusion on respiratory system pleural catheters: a systematic review and
135-41. mechanics in dogs. J Appl Physiol (1985) meta-analysis. Chest 2017;​151:​626-35.
47. Rahman NM, Maskell NA, West A, et al. 1985;​59:​1458-63. 77. Chen A, Massoni J, Jung D, Crippin J.
Intrapleural use of tissue plasminogen 63. Roberts ME, Neville E, Berrisford RG, Indwelling tunneled pleural catheters for
activator and DNase in pleural infection. Antunes G, Ali NJ. Management of a ma­ the management of hepatic hydrothorax:
N Engl J Med 2011;​365:​518-26. lignant pleural effusion: British Thoracic a pilot study. Ann Am Thorac Soc 2016;​13:​
48. Wait MA, Sharma S, Hohn J, Dal Society Pleural Disease Guideline 2010. 862-6.
Nogare A. A randomized trial of empy­ Thorax 2010;​65:​Suppl 2:​ii32-ii40. 78. Majid A, Kheir F, Fashjian M, et al.
ema therapy. Chest 1997;​111:​1548-51. 64. Dresler CM, Olak J, Herndon JE II, et al. Tunneled pleural catheter placement with
49. Kim BY, Oh BS, Jang WC, Min YI, Park Phase III intergroup study of talc poudrage and without talc poudrage for treatment
YK, Park JC. Video-assisted thoracoscopic vs talc slurry sclerosis for malignant pleu­ of pleural effusions due to congestive heart
decortication for management of post­ ral effusion. Chest 2005;​127:​909-15. failure. Ann Am Thorac Soc 2016;​13:​212-6.
pneumonic pleural empyema. Am J Surg 65. Hallifax RJ, Corcoran JP, Psallidas I, 79. Bintcliffe OJ, Lee GY, Rahman NM,
2004;​188:​321-4. Rahman NM. Medical thoracoscopy: sur­ Maskell NA. The management of benign
50. Marks DJ, Fisk MD, Koo CY, et al. vey of current practice — how successful non-infective pleural effusions. Eur Respir
Thoracic empyema: a 12-year study from a are medical thoracoscopists at predicting Rev 2016;​25:​303-16.
UK tertiary cardiothoracic referral centre. malignancy? Respirology 2016;​21:​958-60. 80. Noppen M, Stratakos G, Verbanck S,
PLoS One 2012;​7(1):​e30074. 66. Ost DE, Niu J, Zhao H, Grosu HB, D’Haese J, Meysman M, Vincken W. Fluo­
51. Shahin Y, Duffy J, Beggs D, Black E, Giordano SH. Quality gaps and compara­ rescein-enhanced autofluorescence thora­
Majewski A. Surgical management of pri­ tive effectiveness of management strate­ coscopy in primary spontaneous pneumo­
mary empyema of the pleural cavity: out­ gies for recurrent malignant pleural effu­ thorax. Am J Respir Crit Care Med 2004;​
come of 81 patients. Interact Cardiovasc sions. Chest 2017 August 31 (Epub ahead 170:​680-2.
Thorac Surg 2010;​10:​565-7. of print). 81. Bintcliffe OJ, Hallifax RJ, Edey A, et al.
52. Scarci M, Abah U, Solli P, et al. EACTS 67. Tremblay A, Michaud G. Single-center Spontaneous pneumothorax: time to re­
expert consensus statement for surgical experience with 250 tunnelled pleural think management? Lancet Respir Med
management of pleural empyema. Eur J catheter insertions for malignant pleural 2015;​3:​578-88.
Cardiothorac Surg 2015;​48:​642-53. effusion. Chest 2006;​129:​362-8. 82. Baumann MH, Strange C, Heffner JE,
53. Porcel JM, Valencia H, Bielsa S. Fac­ 68. Kheir F, Shawwa K, Alokla K, Om­ et al. Management of spontaneous pneu­

750 n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018

The New England Journal of Medicine


Downloaded from nejm.org on February 25, 2018. For personal use only. No other uses without permission.
Copyright © 2018 Massachusetts Medical Society. All rights reserved.
Pleur al Disease

mothorax: an American College of Chest 85. Pompili C, Detterbeck F, Papagian­ JW. Endobronchial valves for challenging
Physicians Delphi consensus statement. nopoulos K, et al. Multicenter interna­ air leaks. Ann Thorac Surg 2015;​100:​1181-6.
Chest 2001;​119:​590-602. tional randomized comparison of objec­ 88. Sadikot RT, Greene T, Meadows K,
83. MacDuff A, Arnold A, Harvey J. Man­ tive and subjective outcomes between Arnold AG. Recurrence of primary spon­
agement of spontaneous pneumothorax: electronic and traditional chest drainage taneous pneumothorax. Thorax 1997;​52:​
British Thoracic Society Pleural Disease systems. Ann Thorac Surg 2014;​98:​490-6. 805-9.
Guideline 2010. Thorax 2010;​65:​Suppl 2:​ 86. Cao G, Kang J, Wang F, Wang H. Intra­ 89. Shaikhrezai K, Thompson AI, Parkin C,
ii18-ii31. pleural instillation of autologous blood for Stamenkovic S, Walker WS. Video-assisted
84. Kelly AM, Druda D. Comparison of persistent air leak in spontaneous pneumo­ thoracoscopic surgery management of
size classification of primary spontaneous thorax in patients with advanced chronic spontaneous pneumothorax — long-term
pneumothorax by three international obstructive pulmonary disease. Ann Thorac results. Eur J Cardiothorac Surg 2011;​40:​
guidelines: a case for international con­ Surg 2012;​93:​1652-7. 120-3.
sensus? Respir Med 2008;​102:​1830-2. 87. Reed MF, Gilbert CR, Taylor MD, Toth Copyright © 2018 Massachusetts Medical Society.

n engl j med 378;8 nejm.org  February 22, 2018 751


The New England Journal of Medicine
Downloaded from nejm.org on February 25, 2018. For personal use only. No other uses without permission.
Copyright © 2018 Massachusetts Medical Society. All rights reserved.

Você também pode gostar