Escolar Documentos
Profissional Documentos
Cultura Documentos
1. Blessed is the one who does not walk in step 1. Phúc thay người chẳng nghe theo lời bọn ác nhân,
with the wicked or stand in the way that sinners chẳng bước vào đường quân tội lỗi, không nhập bọn
take or sit in the company of mockers, với phường ngạo mạn kiêu căng,
2. but whose delight is in the law of the Lord, 2. nhưng vui thú với lề luật Chúa, suy ngẫm suốt đêm
and who meditates on his law day and night. ngày.
3. That person is like a tree planted by streams of 3. Người ấy tựa cây trồng bên dòng nước, cứ đúng
water, which yields its fruit in season and whose mùa là trổ hoa kết quả, cành lá chẳng khi nào tàn tạ —
leaf does not wither—whatever they do prospers. việc chi làm cũng thành.
5. Therefore the wicked will not stand in the 5. Thế nên, bọn ác nhân làm sao đứng vững khi bị
judgment, nor sinners in the assembly of the phán xử, quân tội lỗi đâu được hợp đoàn với người
righteous. chính trực!
6. For the Lord watches over the way of the 6. Vì Chúa hằng che chở đường đi của người công
righteous, but the way of the wicked leads to chính, còn đường của bọn ác nhân dẫn tới diệt vong.
destruction.
1. Why do the nations conspire a 1. Sao chư dân lại ồn ào náo động? Sao vạn quốc dám
and the peoples plot in vain? bày kế viển vông?
2. The kings of the earth rise up 2. Vua Chúa trần gian cùng nổi dậy,
and the rulers band together vương hầu khanh tướng rập mưu đồ chống lại ĐỨC
against the Lord and against his anointed, saying, Chúa, chống lại Đấng Người đã xức dầu phong vương.
3. “Let us break their chains 3. Chúng bảo nhau: "Xiềng xích họ, nào ta bẻ gãy,
and throw off their shackles.” gông cùm họ, ta hãy quẳng đi!"
4. The One enthroned in heaven laughs; the Lord 4. Chúa ngự trời cao thấy thế bật cười, Người chế
scoffs at them. nhạo bọn chúng.
5. He rebukes them in his anger and terrifies them 5. Rồi nổi trận lôi đình, Người quát nạt, trút cơn thịnh
in his wrath, saying, nộ, khiến chúng kinh hoàng,
6. “I have installed my king on Zion, my holy 6. rằng: "Chính Ta đã đặt vị quân vương Ta tuyển chọn,
mountain.” lên trị vì Xi-on, núi thánh của Ta."
7. I will proclaim the Lord’s decree: 7. Tân vương lên tiếng: Tôi xin đọc sắc phong của
He said to me, “You are my son; Chúa, Người phán bảo tôi rằng: "Con là con của Cha,
today I have become your father. ngày hôm nay Cha đã sinh ra con.
8. Ask me, and I will make the nations your 8. Con cứ xin, rồi Cha ban tặng muôn dân nước làm
inheritance, the ends of the earth your possession. sản nghiệp riêng, toàn cõi đất làm phần lãnh địa.
9. You will break them with a rod of ironb; you will 9. Con sẽ dùng trượng sắt đập chúng tan tành, nghiền
dash them to pieces like pottery.” nát chúng như đồ sành đồ gốm."
10. Therefore, you kings, be wise; 10. Vậy giờ đây, hỡi các vua Chúa, hãy biết điều,
be warned, you rulers of the earth. thủ lãnh trần gian, nào tỉnh ngộ!
11. Serve the Lord with fear and celebrate his rule 11. Đem lòng kính sợ mà phụng thờ ĐỨC Chúa,
with trembling.
12. Kiss his son, or he will be angry 12. hãy khiếp run phủ phục dưới chân Người!
and your way will lead to your destruction, Kẻo Chúa nổi lôi đình là các ngươi mạt lộ,
for his wrath can flare up in a moment. lửa giận của Người giây lát sẽ bừng lên!
Blessed are all who take refuge in him. Còn những ai ẩn náu bên Người,
thật hạnh phúc dường bao!
Footnotes:
a 1 Hebrew; Septuagint rage
b 9 Or will rule them with an iron scepter (see
Septuagint and Syriac)
1. Lord, how many are my foes! 1. Lạy Chúa, thù địch con đông vô kể, người nổi dậy
How many rise up against me! chống con thật quá nhiều!
2. Many are saying of me, 2. Quá nhiều kẻ đang nói về con: "Chúa Trời đâu cứu
“God will not deliver him.” b hắn!"
3. But you, Lord, are a shield around me, my glory, 3. Nhưng lạy Chúa, chính Ngài là khiên che thuẫn đỡ,
the One who lifts my head high. là vinh dự của con, là Đấng cho con được ngẩng đầu
bất khuất.
4. I call out to the Lord, and he answers me from 4. Tôi vừa cất tiếng kêu lên cùng Chúa, Chúa liền đáp
his holy mountain. lại từ núi thánh của Người.
5. I lie down and sleep; I wake again, because the 5. Tôi nằm xuống và tôi thiếp ngủ, rồi thức dậy, vì Chúa
Lord sustains me. đỡ nâng tôi.
6. I will not fear though tens of thousands assail me 6. Tôi chẳng còn phải sợ lũ người đông vô số đang vây
on every side. bọc quanh tôi.
Footnotes:
a 1 In Hebrew texts 3:1-8 is numbered 3:2-9.
b 2 The Hebrew has Selah (a word of uncertain
meaning) here and at the end of verses 4 and 8.
1. Answer me when I call to you, my righteous God. 1. Lạy Thiên Chúa là đèn trời soi xét, khi con kêu,
Give me relief from my distress; have mercy on me nguyện Chúa đáp lời. Lúc ngặt nghèo, Chúa đã mở lối
and hear my prayer. thoát cho con, xin thương xót nghe lời con cầu khẩn.
2. How long will you people turn my glory into 2. Phàm nhân hỡi, cho đến bao giờ lòng vẫn còn chai
shame? đá ưa thích chuyện hư không, chạy theo điều giả dối?
How long will you love delusions and seek false
gods b c
3. Know that the Lord has set apart his faithful 3. Hãy biết rằng: Chúa biệt đãi người hiếu trung với
servant for himself; the Lord hears when I call to Chúa; khi tôi kêu, Chúa đã nghe lời.
him.
4. Tremble and d do not sin; when you are on your 4. Hãy run sợ, và đừng phạm tội nữa, trên giường nằm,
beds, search your hearts and be silent. suy nghĩ và lặng thinh.
5. Offer the sacrifices of the righteous and trust in 5. Hãy tiến dâng lễ tế như luật truyền, và tin tưởng vào
the Lord. Chúa.
6. Many, Lord, are asking, “Who will bring us 6. Biết bao kẻ nói rằng: "Ai sẽ cho ta thấy hạnh phúc?",
prosperity?” Let the light of your face shine on us. lạy Chúa, xin toả ánh tôn nhan Ngài trên chúng con.
7. Fill my heart with joy when their grain and new 7. Chúa ban xuống lòng con nhiều hoan lạc hơn khi
wine abound. thiên hạ được mùa lúa rượu đầy dư.
8. In peace I will lie down and sleep, for you alone, 8. Thư thái bình an vừa nằm con đã ngủ, vì chỉ có mình
Lord, make me dwell in safety. Ngài, lạy Chúa, ban cho con được sống yên hàn.
Footnotes:
a 1 In Hebrew texts 4:1-8 is numbered 4:2-9.
b 2 Or seek lies
c 2 The Hebrew has Selah (a word of uncertain
meaning) here and at the end of verse 4.
d 4 Or In your anger (see Septuagint)
PSALM 5 a THÁNH VỊNH 5 - Lời kinh sáng xin Đức Chúa bảo vệ
For the director of music. For pipes. A psalm of Phần nhạc trưởng. Có thổi quyển. Thánh vịnh. Của vua
David. Đa-vít.
1. Listen to my words, Lord, consider my lament. 1. Lạy Chúa, xin lắng tai nghe lời con nói, hiểu thấu
điều con thầm thì nguyện xin.
2. Hear my cry for help, my King and my God, 2. Lạy Đức Vua là Thiên Chúa con thờ, xin Ngài nghe
for to you I pray. tiếng con đang cầu cứu.
3. In the morning, Lord, you hear my voice; in the 3. Vâng, lạy Chúa, chính Ngài là Đấng con van vỉ, ngay
morning I lay my requests before you and wait từ sớm, Ngài đã nghe tiếng con. Ngay từ sớm, con tỏ
expectantly. bày ước nguyện, rồi chăm chú đợi trông.
4. For you are not a God who is pleased with 4. Ngài không phải là một vị thần ưa điều ác, ác nhân
wickedness; with you, evil people are not welcome. đâu được ở với Ngài,
5. The arrogant cannot stand in your presence. You 5. trước nhan Ngài, đứa kiêu căng làm sao đứng vững!
hate all who do wrong; Ngài ghét những kẻ làm điều ác,
6. you destroy those who tell lies. The bloodthirsty 6. diệt trừ bọn điêu ngoa, kinh tởm lũ giết người, gớm
and deceitful you, Lord, detest. ghê phường giảo quyệt.
7. But I, by your great love, can come into your 7. Phần con đây, nhờ tình Chúa bao la, được bước vào
house; in reverence I bow down toward your holy nhà Chúa; con hết lòng kính sợ, hướng về đền thánh
temple. mà phủ phục tôn thờ.
8. Lead me, Lord, in your righteousness because of 8. Lạy Chúa, kẻ thù con đang rình sẵn, xin lấy đức
my enemies—make your way straight before me. công chính của Ngài mà hướng dẫn con, xin san phẳng
lối của Ngài để con tiến bước.
9. Not a word from their mouth can be trusted; 9. Môi miệng chúng chẳng có gì thành thật, lòng dạ đầy
their heart is filled with malice. Their throat is an chước độc mưu thâm. Cửa họng chúng như nấm mồ
open grave; with their tongues they tell lies. mở rộng, khéo đẩy đưa ba tấc lưỡi phỉnh phờ.
10. Declare them guilty, O God! 10. Lạy Chúa Trời, xin bắt chúng đền tội,
Let their intrigues be their downfall. chúng đã mưu mô thì xin cho chúng té nhào.
Banish them for their many sins, Chúng quá nhiều tội lỗi, xin đuổi chúng đi,
for they have rebelled against you. vì chúng đã phản nghịch cùng Chúa.
11. But let all who take refuge in you be glad; 11. Còn những người trú ẩn bên Chúa,
let them ever sing for joy. ước chi họ đều được hỷ hoan
Spread your protection over them, và reo vui mãi tới muôn đời.
that those who love your name may rejoice in you. Chúa bảo vệ những người mến yêu Danh Thánh,
nhờ Ngài, họ phấn khởi mừng vui.
12. Surely, Lord, you bless the righteous; 12. Vâng lạy Chúa, Ngài ban phúc lành cho người công
you surround them with your favor as with a shield. chính, lấy ân tình bao phủ như thuẫn đỡ khiên che.
Footnotes:
a 1 In Hebrew texts 5:1-12 is numbered 5:2-13.
PSALM 6 a THÁNH VỊNH 6 - Người gặp thử thách van nài Đức
Chúa thương
For the director of music. With stringed
instruments. According to sheminith. b A psalm of Phần nhạc trưởng. Có hoạ đàn. Theo đàn bát huyền.
David. Thánh vịnh. Của vua Đa-vít.
1. Lord, do not rebuke me in your anger or 2Lạy Chúa, xin đừng trách mắng con khi thịnh nộ,
discipline me in your wrath. đừng sửa trị con lúc nổi lôi đình.
2. Have mercy on me, Lord, for I am faint; heal me, 3Lạy Chúa, xin đoái thương, này con đang kiệt sức,
Lord, for my bones are in agony. chữa lành cho, vì gân cốt rã rời.
3. My soul is in deep anguish. How long, Lord, how 4Toàn thân con rã rời quá đỗi,
long? mà lạy Chúa, Chúa còn trì hoãn đến bao giờ?
4. Turn, Lord, and deliver me; save me because of 5Lạy Chúa, xin trở lại mà giải thoát con,
your unfailing love. cứu độ con, bởi vì Ngài nhân hậu.
5Among the dead no one proclaims your name. 6Chốn tử vong, ai nào nhớ Chúa,
nơi âm phủ, ai ngợi khen Ngài?
Who praises you from the grave?
7Rên siết đã nhiều, nên con mệt mỏi,
6I am worn out from my groaning. trên giường ngủ, những thổn thức năm canh,
từng giọt vắn dài, lệ tuôn đẫm gối,
All night long I flood my bed with weeping
8mắt hoen mờ vì quá khổ đau,
and drench my couch with tears. thêm suy nhược bởi quân thù vây hãm.
7My eyes grow weak with sorrow; 9Đi cho khuất, hỡi bọn làm điều ác,
vì Chúa đã nghe tiếng nức nở ta rồi,
they fail because of all my foes.
10 Chúa đã nghe tiếng ta cầu khẩn,
8Away from me, all you who do evil, Chúa đón nhận lời ta nguyện xin.
for the Lord has heard my weeping. 11 Ước gì hết mọi kẻ thù tôi
phải nhục nhã, rụng rời kinh khiếp,
9The Lord has heard my cry for mercy; vội tháo lui, nhục nhã ê chề.
they will turn back and suddenly be put to shame. 2Lạy Chúa là Thiên Chúa của con, con ẩn náu bên
Ngài.
Footnotes: Xin cứu vớt và giải thoát con
a 1 In Hebrew texts 6:1-10 is numbered 6:2-11. khỏi tay mọi người đang đuổi bắt,
b 1 Title: Probably a musical term
3kẻo họ vồ lấy con, xé nát như sư tử,
Psalm 7 a mà không người giải thoát.
A shiggaion b of David, which he sang to the Lord 4Lạy Chúa là Thiên Chúa của con, nếu con đã lỗi lầm,
concerning Cush, a Benjamite. nếu tay con đã làm điều bất chính,
1Lord my God, I take refuge in you; 5nếu con đã hại người thân nghĩa
hoặc vô cớ bóc lột quân thù,
save and deliver me from all who pursue me,
6thì chớ chi thù địch rượt đuổi và bắt con,
2or they will tear me apart like a lion chà đạp mạng sống con dưới đất,
chôn vùi danh dự xuống bùn đen.
and rip me to pieces with no one to rescue me.
7Lạy Chúa, trong cơn thịnh nộ, xin đứng lên
3Lord my God, if I have done this chế ngự lũ quân thù hung hãn.
Xin Ngài thức dậy bênh vực con,
and there is guilt on my hands— Ngài là Đấng cầm cân nảy mực.
4if I have repaid my ally with evil 8Chớ gì các dân họp nhau lại quanh Ngài,
xin Ngài ngự chốn cao xanh thống trị chúng.
or without cause have robbed my foe—
9Lạy Chúa là Đấng xét xử muôn dân nước,
5then let my enemy pursue and overtake me; xin Chúa xử cho con, vì con công chính và vô tội.
let him trample my life to the ground 10 Lạy Thiên Chúa công minh,
Chúa dò thấu lòng dạ con người,
and make me sleep in the dust. c xin làm cho bọn ác nhân hết đường tác hại
và cho người công chính được vững vàng.
6Arise, Lord, in your anger;
11 Khiên mộc che chở tôi là Thiên Chúa,
rise up against the rage of my enemies. Đấng cứu độ những ai có lòng ngay thẳng.
Awake, my God; decree justice. 12 Thiên Chúa là thẩm phán công minh,
ngày ngày Chúa đe doạ
7Let the assembled peoples gather around you,
13 nếu thế nhân không trở lại cùng Người.
while you sit enthroned over them on high. Kẻ ác mài gươm trương nỏ sẵn sàng,
8Let the Lord judge the peoples. 14 nó chuẩn bị vũ khí sát nhân,
lấy mũi tên biến thành tên lửa, chính là để hại mình.
Vindicate me, Lord, according to my righteousness,
15 Kìa nó manh tâm làm điều bất chính,
according to my integrity, O Most High. cưu mang điều ác hại, ắt phải sinh ra chuyện gian tà.
9Bring to an end the violence of the wicked 16 Nó đào hầm đào hố, chính nó lại sa chân.
and make the righteous secure— 17 Hại người chẳng hoá hại thân,
gậy ông đập xuống lại dần lưng ông.
you, the righteous God
18 Tôi xin tạ ơn Chúa, bởi vì Người công minh chính
who probes minds and hearts. trực,
tôi đàn ca mừng danh Chúa Tối Cao.
10My shield d is God Most High,
THÁNH VỊNH 8- Oai phong Đức Chúa và phẩm giá con
who saves the upright in heart. người
1 Phần nhạc trưởng. Có hoạ đàn thành Gát. Thánh
11God is a righteous judge, vịnh. Của vua Đa-vít.
a God who displays his wrath every day. 2Lạy ĐỨC Chúa là Chúa chúng con,
lẫy lừng thay danh Chúa trên khắp cả địa cầu!
12If he does not relent, Uy phong Ngài vượt quá trời cao.
he e will sharpen his sword; 3Ngài cho miệng con thơ trẻ nhỏ
cất tiếng ngợi khen đối lại địch thù,
he will bend and string his bow. khiến kẻ thù quân nghịch phải tiêu tan.
13He has prepared his deadly weapons; 4Ngắm tầng trời tay Chúa sáng tạo,
muôn trăng sao Chúa đã an bài,
he makes ready his flaming arrows.
5thì con người là chi, mà Chúa cần nhớ đến,
14Whoever is pregnant with evil phàm nhân là gì, mà Chúa phải bận tâm?
conceives trouble and gives birth to disillusionment. 6Chúa cho con người chẳng thua kém thần linh là mấy,
ban vinh quang danh dự làm mũ triều thiên,
15Whoever digs a hole and scoops it out
7cho làm chủ công trình tay Chúa sáng tạo,
falls into the pit they have made. đặt muôn loài muôn sự dưới chân:
16The trouble they cause recoils on them; 8Nào chiên bò đủ loại, nào thú vật ngoài đồng,
their violence comes down on their own heads. 9nào chim trời cá biển, mọi loài ngang dọc khắp trùng
dương.
17I will give thanks to the Lord because of his
righteousness; 10 Lạy ĐỨC Chúa là Chúa chúng con,
lẫy lừng thay danh Chúa trên khắp cả địa cầu!
I will sing the praises of the name of the Lord Most
High. THÁNH VỊNH 9 - Tạ ơn Đức Chúa sau khi chiến thắng
1 Phần nhạc trưởng. Al-muth labben. Thánh vịnh. Của
Footnotes: vua Đa-vít.
a 1 In Hebrew texts 7:1-17 is numbered 7:2-18.
b 1 Title: Probably a literary or musical term 2Lạy Chúa, con hết lòng cảm tạ,
c 5 The Hebrew has Selah (a word of uncertain kể ra đây muôn việc lạ Chúa làm.
meaning) here.
d 10 Or sovereign 3Mừng Ngài, con hân hoan nhảy múa,
e 12 Or If anyone does not repent, đàn hát kính danh Ngài, lạy Đấng Tối Cao.
God
Psalm 8 a 4Ngài xuất hiện, địch thù con tháo lui,
chúng té nhào mà chết.
For the director of music. According to gittith. b A
psalm of David. 5Chúa là vị thẩm phán chí công, Ngài ngự toà xét xử,
bênh vực và bảo vệ quyền lợi con.
1Lord, our Lord,
6Ngài hăm doạ chư dân, tiêu diệt lũ gian tà,
how majestic is your name in all the earth! tên tuổi chúng, cũng xoá đi vĩnh viễn.
You have set your glory 7Kẻ thù bị tiêu diệt, vạn kiếp điêu linh;
thành quách chúng, Ngài phá cho bình địa,
in the heavens. chẳng ai còn nhớ đến.
2Through the praise of children and infants 8Về phần Chúa, Chúa ngự trị ngàn đời,
Người lập toà xét xử.
you have established a stronghold against your
enemies, 9Người xét xử thế giới theo lẽ công minh,
cai trị muôn dân theo đường chính trực.
to silence the foe and the avenger.
10 Chúa là thành che chở người bị áp bức,
3When I consider your heavens, là thành che chở trong những lúc ngặt nghèo.
the work of your fingers, 11 Người nhận biết Thánh Danh, sẽ một niềm tin cậy,
vì lạy Chúa, Chúa chẳng bỏ rơi những ai kiếm tìm
the moon and the stars, Ngài.
which you have set in place, 12 Đàn ca lên mừng Chúa, Đấng ngự giữa Xi-on,
tường thuật cho muôn nước những kỳ công của
4what is mankind that you are mindful of them, Người.
human beings that you care for them? c 13 Nợ máu Chúa không tha, nhưng hãy còn nhớ mãi,
tiếng những người nghèo khổ, Chúa chẳng quên bao
5You have made them d a little lower than the giờ.
angels e
14 Xin rủ lòng thương con, lạy Chúa,
and crowned them f with glory and honor. đấy Ngài xem: địch thù làm cho con khổ nhục.
Xin kéo con lên khỏi ngục tử thần,
6You made them rulers over the works of your
hands; 15 để con dâng muôn lời ca tụng Chúa
tại cửa thành Xi-on, và hoan hỷ vì được Ngài cứu
you put everything under their g feet: thoát.
7all flocks and herds, 16 Kìa chư dân sa vào hố chúng đào,
chân mắc lưới chính mình giăng sẵn.
and the animals of the wild,
17 Chúa cho thiên hạ được biết Người
8the birds in the sky, khi ban hành phán quyết:
ác nhân phải mắc vào cạm bẫy do chính chúng bày ra.
and the fish in the sea,
18 Phường ác nhân phải đi vào âm phủ:
all that swim the paths of the seas. đám dân ngoại này đã từng quên Thiên Chúa.
9Lord, our Lord, 19 Nhưng người túng thiếu không mãi bị bỏ quên,
kẻ nghèo khổ chẳng tuyệt vọng bao giờ.
how majestic is your name in all the earth!
20 Lạy Chúa, xin đứng lên, đừng để cho phàm nhân
Footnotes: thắng thế.
a 1 In Hebrew texts 8:1-9 is numbered 8:2-10. Xin Chúa đòi chư dân ra trước mặt Ngài mà xét xử.
b 1 Title: Probably a musical term
c 4 Or what is a human being that you are mindful 21 Lạy Chúa, xin làm cho chúng phải kinh hoàng,
of him, chư dân phải nhận biết: mình chỉ là phàm nhân.
a son of man that you care for him?
d 5 Or him THÁNH VỊNH 10 - Lời kinh tạ ơn
e 5 Or than God 1Lạy Chúa, sao Chúa nỡ đứng xa,
f 5 Or him ngày khốn quẫn, sao Ngài đành ẩn mặt?
g 6 Or made him ruler...;
... his 2Kẻ ác kiêu căng đuổi bắt người nghèo khổ:
họ mắc phải mưu nó đã bày ra.
Psalm 9 a, b
3Kẻ ác khoe khoang tham vọng của mình,
For the director of music. To the tune of “The Death bóc lột người ta, xúc phạm khinh thường Chúa.
of the Son.” A psalm of David.
4Kẻ ác dám ngông nghênh bảo rằng:
1I will give thanks to you, Lord, with all my heart; "Chúa chẳng phạt, vì có Chúa đâu!"
Tư tưởng nó chung quy là vậy.
I will tell of all your wonderful deeds.
5Nó làm gì cũng vẫn thành công,
2I will be glad and rejoice in you; đối với nó, phán quyết Ngài thật quá xa vời.
Mọi thù địch, nó khinh thường tất cả,
I will sing the praises of your name, O Most High.
6lại còn tự nhủ: "Ta không hề nao núng,
3My enemies turn back; chẳng đời nào phải hoạn nạn đâu!"
they stumble and perish before you. 7Miệng độc dữ điêu ngoa, những buông lời nguyền
rủa,
4For you have upheld my right and my cause, lưỡi nói toàn chuyện gian ác bất công.
sitting enthroned as the righteous judge. 8Nó phục cạnh xóm làng
giết trộm người vô tội, mắt rình ai yếu thế.
5You have rebuked the nations and destroyed the
wicked; 9Chẳng khác nào sư tử phục sẵn ở trong hang,
nó phục nơi ẩn khuất rình bắt người nghèo khổ,
you have blotted out their name for ever and ever. lừa vào lưới nó giăng.
6Endless ruin has overtaken my enemies, 10 Nó rạp xuống, nép mình, vồ lấy người yếu thế,
nanh vuốt ghì cho chặt.
you have uprooted their cities;
11 Nó nhủ thầm: "Thiên Chúa đã quên,
even the memory of them has perished. Người che mặt, chẳng bao giờ thấy nữa."
7The Lord reigns forever; 12 Lạy Chúa, xin đứng dậy ra tay,
xin đừng quên những người nghèo khổ.
he has established his throne for judgment.
13 Sao kẻ ác dám khinh thường Thiên Chúa,
8He rules the world in righteousness dám nhủ thầm: "Chúa chẳng phạt dâu!"
and judges the peoples with equity. 14 Nhưng Chúa nhìn nỗi khổ cực đau thương,
Chúa để ý, tự tay lo liệu.
9The Lord is a refuge for the oppressed, Người yếu thế giao phó đời mình cho Chúa,
kẻ mồ côi được chính Chúa phù trì.
a stronghold in times of trouble.
15 Xin đập tan thế lực người gian ác,
10Those who know your name trust in you, xin trị tội nó, để không ai còn thấy nó nữa.
for you, Lord, have never forsaken those who seek 16 Chúa là Vua muôn thuở muôn đời,
you. miền đất Chúa sạch bóng chư dân.
11Sing the praises of the Lord, enthroned in Zion; 17 Lạy Chúa, Ngài nghe thấy ước vọng của kẻ nghèo
hèn;
proclaim among the nations what he has done. Ngài cho họ an lòng và lắng tai nghe họ,
14that I may declare your praises 2Kìa quân gian ác đã giương nỏ lắp tên,
núp trong bóng tối nhằm bắn người ngay thẳng.
in the gates of Daughter Zion,
3Khi nền móng cương thường đổ nát
and there rejoice in your salvation. người công chính còn làm được chuyện gì?"
15The nations have fallen into the pit they have 4Nhưng ĐỨC Chúa ngự trong thánh điện,
dug; ngai ĐỨC Chúa đặt trên cõi trời;
Chúa đưa mắt nhìn, dò xét phàm nhân.
their feet are caught in the net they have hidden.
5Chúa dò xét người lành kẻ dữ,
16The Lord is known by his acts of justice; ghét những ai ưa thích bạo tàn.
the wicked are ensnared by the work of their 6Chúa đổ mưa tai hoạ xuống đầu ác nhân;
hands. c lửa đỏ, diêm sinh và gió nóng
là phần riêng của chúng trên đời.
17The wicked go down to the realm of the dead,
7Quả thật Chúa là Đấng công chính,
all the nations that forget God. ưa thích điều chính trực; những kẻ sống ngay lành
được chiêm ngưỡng Thánh Nhan.
18But God will never forget the needy;
THÁNH VỊNH 12 - Chống lại các kẻ chỉ nói những lời
the hope of the afflicted will never perish. gian dối
1 Phần nhạc trưởng. Hoạ đàn bát huyền. Thánh vịnh.
19Arise, Lord, do not let mortals triumph; Của vua Đa-vít.
let the nations be judged in your presence. 2Xin cứu nguy, lạy Chúa, vì chẳng còn thấy ai đạo
hạnh,
20Strike them with terror, Lord; giữa loài người, không một kẻ tín trung.
let the nations know they are only mortal. 3Người với người chỉ nói lời gian dối,
môi phỉnh phờ, lòng một dạ hai.
Footnotes:
a 1 Psalms 9 and 10 may originally have been a 4Ước gì Chúa xẻo môi phỉnh phờ, và cắt lưỡi ba hoa!
single acrostic poem in which alternating lines
began with the successive letters of the Hebrew 5Bọn chúng nói: "Sức mạnh ta là ba tấc lưỡi,
alphabet. In the Septuagint they constitute one với môi mép này, ai làm chủ được ta?"
psalm.
b 1 In Hebrew texts 9:1-20 is numbered 9:2-21. 6Chúa phán rằng: "Trước cảnh người nghèo bị áp bức,
c 16 The Hebrew has Higgaion and Selah (words kẻ khốn cùng rên siết thở than,
of uncertain meaning) here; Selah occurs also at giờ đây Ta đứng dậy,
the end of verse 20. ban ơn giải thoát cho kẻ mong chờ."
2In his arrogance the wicked man hunts down the 9Phường gian ác nhởn nhơ khắp chốn,
weak, chuyện đê hèn đầy dẫy nhân gian.
who are caught in the schemes he devises. THÁNH VỊNH 13 - Lời kêu than của người lành
tin cậy vào Đức Chúa
3He boasts about the cravings of his heart; 1 Phần nhạc trưởng. Thánh vịnh. Của vua Đa-vít.
he blesses the greedy and reviles the Lord. 2Lạy Chúa, Ngài quên con mãi tới bao giờ?
Tới bao giờ còn ngoảnh mặt làm ngơ?
4In his pride the wicked man does not seek him;
3Tới bao giờ hồn con vẫn còn lo lắng
in all his thoughts there is no room for God. và lòng con ủ rũ đêm ngày?
Tới bao giờ kẻ thù con thắng mãi?
5His ways are always prosperous;
4Lạy Chúa là Thiên Chúa của con,
your laws are rejected by b him; xin đoái nhìn và thương đáp lại,
toả ánh sáng cho đôi mắt rạng ngời,
he sneers at all his enemies. để con khỏi ngủ giấc ngàn thu;
6He says to himself, “Nothing will ever shake me.” 5để kẻ thù con không thể nói: "Ta đã thắng nó rồi,"
và đối thủ không được mừng vui vì thấy con gục ngã.
He swears, “No one will ever do me harm.”
6Phần con đây, con tin cậy vào tình thương Chúa,
7His mouth is full of lies and threats; được Ngài cứu độ, lòng con sẽ vui mừng.
Con sẽ hát bài ca dâng Chúa, vì phúc lộc Ngài ban.
trouble and evil are under his tongue.
he catches the helpless and drags them off in his 3Người người đã lìa xa chính lộ,
net. chỉ biết theo nhau làm chuyện suy đồi,
chẳng có một ai làm điều thiện,
10His victims are crushed, they collapse; dẫu một người cũng không.
they fall under his strength. 4Mọi kẻ làm điều ác, kẻ sống trên xương máu đồng
bào ta,
11He says to himself, “God will never notice; kẻ không cầu khẩn Chúa, há chẳng hiểu biết gì?
he covers his face and never sees.” 5Này chúng phải kinh hoàng sợ hãi,
vì Thiên Chúa bênh dòng dõi chính nhân.
12Arise, Lord! Lift up your hand, O God.
6Các ngươi chế giễu dự tính của người nghèo,
Do not forget the helpless. nhưng Chúa là nơi họ ẩn náu.
13Why does the wicked man revile God? 7Từ Xi-on, ai sẽ đem ơn cứu độ cho Ít-ra-en?
Khi Chúa đổi vận mạng dân Người,
Why does he say to himself, nhà Gia-cóp vui mừng biết mấy,
dân Ít-ra-en hớn hở dường bao!
“He won’t call me to account”?
THÁNH VỊNH 15 - Ai được vào ngụ trong nhà Chúa?
14But you, God, see the trouble of the afflicted; 1 Thánh vịnh. Của vua Đa-vít.
Lạy Chúa, ai được vào ngụ trong nhà Chúa,
you consider their grief and take it in hand. được ở trên núi thánh của Ngài?
The victims commit themselves to you; 2Là kẻ sống vẹn toàn, luôn làm điều ngay thẳng,
bụng nghĩ sao nói vậy,
you are the helper of the fatherless.
3miệng lưỡi chẳng vu oan, không làm hại người nào,
15Break the arm of the wicked man; chẳng làm ai nhục nhã.
call the evildoer to account for his wickedness 4Coi khinh phường gian ác, trọng ai kính Chúa TRỜI,
lỡ thề mà bị thiệt, thì cũng chẳng rút lời,
that would not otherwise be found out.
5cho vay không đặt lãi, chẳng nhận quà hối lộ
16The Lord is King for ever and ever; mà hại đến người ngay.
Phàm ai làm những điều này
the nations will perish from his land. không hề nao núng chuyển lay bao giờ.
17You, Lord, hear the desire of the afflicted; THÁNH VỊNH 16 - Đức Chúa là phần gia nghiệp
1 Se sẽ. Của vua Đa-vít.
you encourage them, and you listen to their cry,
Lạy Chúa Trời, xin giữ gìn con,
18defending the fatherless and the oppressed, vì bên Ngài, con đang ẩn náu.
so that mere earthly mortals 2Con thưa cùng Chúa: "Ngài là Chúa con thờ,
ngoài Chúa ra, đâu là hạnh phúc?"
will never again strike terror.
3Còn thần ngoại xứ này, những thần linh xưa con sùng
Footnotes: mộ,
a 1 Psalms 9 and 10 may originally have been a
single acrostic poem in which alternating lines 4vẫn gia tăng tàn phá, và thiên hạ tới tấp chạy theo.
began with the successive letters of the Hebrew Máu tế thần, con quyết chẳng dâng,
alphabet. In the Septuagint they constitute one tên của thần, môi con không tụng niệm!
psalm.
b 5 See Septuagint; Hebrew / they are haughty, 5Lạy Chúa, Chúa là phần sản nghiệp con được hưởng,
and your laws are far from là chén phúc lộc dành cho con;
số mạng con, chính Ngài nắm giữ.
9Vì thế, tâm hồn con mừng rỡ, và lòng dạ hân hoan,
thân xác con cũng nghỉ ngơi an toàn.
4Con chẳng theo thói đời buông những lời sai trái.
Con tuân giữ mọi lời Chúa dạy,
tránh xa đường lối kẻ bạo tàn,
6Con kêu lên Ngài, lạy Thiên Chúa, vì Ngài đáp lời con.
Xin lắng tai và nghe tiếng con cầu.
7Xin biểu lộ tình thương diệu kỳ của Chúa,
Ngài cứu ai trú ẩn dưới cánh tay Ngài
khỏi quân thù xông đánh.
2Con yêu mến Ngài, lạy Chúa là sức mạnh của con;
4Tôi kêu cầu Chúa là Đấng xứng muôn lời ngợi khen,
và tôi được cứu thoát khỏi quân thù.
14 Chúa nổi sấm vang trời, Đấng Tối Cao lớn tiếng.
16 Lạy Chúa, lòng đại dương xuất hiện, thềm lục địa
phơi trần,
khi thấy Ngài doạ nạt ngăm đe, và bừng bừng nổi
giận.
25 Chúa ban thưởng cho tôi, bởi tôi sống ngay lành,
và tay tôi trong sạch, như mắt Người đã thấy.
43 Con nghiền chúng nát tan như bụi tro gió cuốn,
và quét sạch chúng đi như bùn đất ngoài đường.
6thái dương xuất hiện như tân lang rời khỏi loan
phòng,
và vui sướng lên đường như tráng sĩ.
6Vì Ngài chiến thắng, nên nhà vua rực rỡ vinh quang,
Ngài cho vua được oai phong lẫm liệt.
7Ngài đặt vua làm nguồn hạnh phúc đến muôn đời
và cho vua được hớn hở vui mừng trước Nhan Thánh.
9Tâu đức vua, bàn tay ngài sẽ nắm gọn địch thù,
tay hùng mạnh chụp đầu quân chống đối.
11 Ngài làm cho con cháu chúng biến khỏi mặt đất
và miêu duệ chúng khỏi dương gian.
5Chúa dọn sẵn cho con bữa tiệc ngay trước mặt quân
thù.
Đầu con, Chúa xức đượm dầu thơm,
ly rượu con đầy tràn chan chứa.
2Lạy Thiên Chúa của con, con tin tưởng nơi Ngài,
xin Ngài đừng để con tủi nhục,
đừng để quân thù đắc chí nhạo cười con.
4Lạy Chúa, đường nẻo Ngài, xin dạy cho con biết,
lối đi của Ngài, xin chỉ bảo con.
7Tuổi xuân trót dại bao lầm lỗi, xin Ngài đừng nhớ đến,
nhưng xin lấy tình thương mà nhớ đến con cùng.
8Chúa là Đấng nhân từ chính trực, chỉ lối cho tội nhân,
3Dù cả một đạo quân vây đánh, lòng tôi chẳng sợ gì.
Dù có phải lâm vào chiến trận, tôi vẫn cứ cậy tin.
14 Hãy cậy trông vào Chúa, mạnh bạo lên, can đảm
lên nào!
Hãy cậy trông vào Chúa.
14 Con nghe thấy những lời độc địa của bao người,
nhìn chung quanh: toàn những điều khủng khiếp.
Chúng toa rập chống con, và mưu toan lấy mạng.
15 Nhưng con đây vẫn tin tưởng nơi Ngài, lạy Chúa,
dám thưa rằng: Ngài là Thượng Đế của con.
12 Hạnh phúc thay quốc gia được Chúa làm Chúa Tể,
hạnh phúc thay dân nào Người chọn làm gia nghiệp.
14 Phải giữ mồm giữ miệng, đừng nói lời gian ác điêu
ngoa;
15 hãy làm lành lánh dữ, tìm kiếm bình an, ăn ở thuận
hoà.
12 Chúng lấy oán đền ơn, này thân tôi trơ trọi một
mình.
8Lạy Thiên Chúa, tình thương Ngài quý trọng biết bao!
Phàm nhân tìm bóng Ngài trú ẩn.
2Lạy Chúa, xin đừng trách mắng con khi thịnh nộ,
đừng sửa trị con lúc nổi lôi đình.
8Ngang lưng đầy lửa bỏng, da thịt con không chỗ nào
lành.
10 Lạy Chúa, ước vọng của con, Chúa đều thấu tỏ,
tiếng con than thở, làm sao Chúa chẳng tường!
6Ấy tuổi đời con, Chúa đo cho một vài gang tấc,
kiếp sống này, Chúa kể bằng không.
Đứng ở đời, thật con người chỉ như hơi thở,
3Linh hồn con khao khát Chúa Trời, là Chúa Trời hằng
sống.
Bao giờ con được đến vào bệ kiến Tôn Nhan?
THÁNH VỊNH 43
1Lạy Chúa Trời, xin xử cho con,
biện hộ cho con chống lại phường bất nghĩa,
xin cứu con thoát khỏi người xảo trá gian tà.
15 Ngài làm cho chúng con nên trò cười cho dân
ngoại,
chúng lắc đầu, tỏ vẻ khinh khi.
1 Phần nhạc trưởng. Điệu: Bông huệ. Của con cái ông
Cô-rắc. Thi khúc. Tình ca.
6tên nhọn vừa buông, dân gục ngã dưới chân ngài,
địch thủ vương triều bị bắn trúng tim.
2Tại Xi-on, cảnh sắc tuyệt vời, Thiên Chúa hiển minh,
https://biblehub.com/niv/psalms/10.htm
https://lavanglasvegas.com/kinhthanh/23_thanhvinh/index.html