Escolar Documentos
Profissional Documentos
Cultura Documentos
Lớp: DH10HH
- Hỗn hợp nhiều cấu tử phức tạp: là hỗn hợp có số lượng cấu tử rất lớn và đa dạng
mà ta không thể xác định số lượng và nồng độ của chúng.
- Đối với hỗn hợp 2 cấu tử, quá trình chưng cất sẽ cho chúng ta hai phân đoạn:
phân đoạn đỉnh và phân đoạn đáy.
- Đối với hỗn hợp nhiều cấu tử, số lượng phần đoạn có thể là 2 hoặc nhiều hơn tùy
theo yêu cầu sản xuất. Sản phẩm của các phân đoạn này là hỗn hợp nhiều cấu tử
và thông thường ta biểu diễn các phân đoạn chưng cất theo nhiệt độ chưng và thể
tích dịch ngưng tức là tỉ lệ % thể tích sản phẩm phân đoạn thu được so với nguyên
liệu ban đầu.
- Để tiện cho việc tính toán người ta quy ước một phân đoạn là một cấu tử và phân
biệt với cấu tử thông thương ta gọi nó là cấu tử pseudo.
- Cấu tử pseudo có hai điểm nhiệt độ chưng khác nhau nên việc tính toán ta
thường lấy nhiệt độ trung bình. Ngoài ra, với những hỗn hợp phức tạp như quan
trọng phải xây dựng thêm các số liệu thực nghiệm về khối lượng riêng, phân tử
khối, độ nhớt, hàm nhiệt,.. của các cấu tử pseudo.
- Đối với hệ nhiều cấu tử đơn giản ta có thể xác định hệ số cân bằng pha của cấu
tử và suy ra độ bay hơi tương đối
- Đối với hệ nhiều cấu tử đơn giản ta có thể xác định hệ số cân bằng pha của cấu
tử và suy ra độ bay hơi tương đối. Khi đó chọn một cấu tử làm chuẩn so sánh độ
bay hơi gọi đó là cấu tử chuẩn hay cấu tử khóa.
Ki: hệ số cân bằng của cấu tử i
αij: độ bay hơi tương đối cua cấu tử i với cấu tử khóa j
Đối với cấu tử khóa thì αij =1, cấu tử nhẹ αij >1, cấu tử nặng αij <1
- Trong tính toán chưng cất nhiều cấu tử có trường hợp phải chọn nhiều cấu tử
khóa, gọi là khóa nhẹ (j nhẹ) và khóa năng (j nặng) tùy thuộc vào nhiệt độ chưng
cất. Các cấu từ nằng giữa hai cấu tử khóa được gọi là cấu tử trung gian.
Tháp mâm: thân tháp hình trụ, thẳng đứng phía trong có gắn các mâm có cấu tạo
khác nhau, trên đó pha lỏng và pha hơi được cho tiếp xúc với nhau. Tùy theo cấu
tạo của đĩa, ta có:
- Tháp mâm chóp : trên mâm bố trí có chóp dạng tròn, xupap, chữ s…
- Tháp mâm xuyên lỗ: trên mâm có nhiều lỗ hay rãnh
Tháp chêm (tháp đệm): tháp hình trụ, gồm nhiều bậc nối với nhau bằng mặt bích
hay hàn. Vật chêm được cho vào tháp theo một trong hai phương pháp: xếp ngẫu
nhiên hay xếp thứ tự.
- Đới với những hỗn hợp lý tưởng hoặc xem lý tưởng thì có thề áp dũng định luật
Raoult để viết phương trinh cân bằng.
- Nếu chọn cấu tử j làm cấu tử khóa thì độ bay hơi tương đối của một cấu tử i bất
kỳ.
- Với những hệ không lý tưởng thì hệ số cân bằng pha thường được xác định bàng
thực nghiệm và phụ thuộc vào nhiệt độ vá áp suất
- Vì độ bay hơi tương đối thay đổi theo nhiệt độ ít hơn theo áp suất hơi nguyên
chất do đó ta có thể xác định nồng độ cân bằng của cấu tử khóa j.
- Trong chưng cất hệ 2 cấu tử, đường cân bằng thường được biểu diễn bằng đồ thị:
t – x,y và x – y.
- Đối với hệ 3 cấu tử, có thể biểu diễn nồng độ cân bằng trên đồ thị tam giác, tuy
nhiên mối biến thiên cân bằng giữa chúng khá phức tạp và thường số liệu thực
nghiệm không đầy đủ. Vì vậy, trong chưng cất nhiều cấu tử người ta thường dùng
biểu đồ dạng sau:
+ Trục hoành: tỉ lệ thể tích dịch ngưng và thể tích dung dịch ban đầu.
- Đường cong chưng cất thực TBP (True Boiling Point) mô tả sự biến thiên nhiệt
độ sôi của hỗn hợp theo dịch ngưng thu được. Đường cong được xây dựng từ các
số kiệu PTN với cột chưng gián đoạn khoảng vài chục mâm lý thuyết và tỉ số hoàn
lưu khá lớn.
- Mỗi hỗn hợp có một đường cong TBP riêng, dựa vào đường cong TBP ta có thể
quyết định số lượng phân đoạn hoặc cấu tử pseudo trong chưng cất và tính chất
của các cấu tử speudo.
b. Đường cong chưng đơn giản (đường ASTM)
- Đường cong chưng đơn giản còn gọi là đường cong chưng cất Engler, được xây
dựng từ các số liệu chưng đơn giản không hồi lưu theo tiêu chuẩn ASTM
(American Society for Testing Materials) nên còn gọi là đường cong ASTM.
- Đường cong ASTM có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích mẫu dầu thô
trước khi đưa vào sản xuất.
- Đường cong EFV bắt đầu từ điểm sôi và kết thúc ở điểm sương của hỗn hợp và
thay đổi theo nồng độ ban đầu của hệ.
- Đường cong EFV giúp xác định nhiệt độ chưng cất phân đoạn theo yêu cầu sản
xuất.
- Đường cong TBP có độ dốc lớn nhất thể hiện tính phân đoạn triệt để.
- Đường cong ASTM có độ dốc kém hơn nên khả năng phân đoạn cũng kém hơn.
- Đường cong EFV không mang tính chất phân đoạn khi chưng cất nên có độ dốc
rất nhỏ. Nó chỉ thể hiện từng trạng thái cân bằng giữa hai pha lỏng theo yêu cầu
của nhà sản xuất.
- Trong chưng cất phân đoạn, đường cong TBP có đặc điểm không nhất quán. Nếu
hỗn hợp chưng cất tách ra 2 phân đoạn thì thu được phân đoạn nhẹ (a) và phân
đoạn năng (b) và tiếp tục đem các phân đoạn này chưng cất tiếp tục (gọi là tái
chưng cất) thì đường cong TBP sẽ lệch với đường TBP hỗn hợp đầu.
- Ba đường cong ASTM, TBP và EFV của hỗn hợp nhiều cấu tử có quan hệ chặt
chẽ nên có thể chuyển đổi với nhau.
- Trong chưng cất dầu mỏ đã có nhiều phương pháp tính toán chuyển đổi giữa các
đường cong này. Trong đó, phương pháp Edmister là phương pháp dơn giản và
được sử dụng rộng rãi nhất.
- Phương pháp Edmister dựa trên cơ sở của các biểu đồ thực nghiệm tổng hợp một
cách đặc biệt và cho sai dố trong khoảng ± 6oC ở khu vực 30% đến 70% tt.
Ví dụ: số liệu đường cong ASTM một loại dầu mỏ tại 1atm theo bảng sau. Chuyển
đổi đường ASTM này sang đường TBP và EFV.
B1: lấy nhiệt độ điểm 50%tt của đường ASTM làm chuẩn dùng đồ thị tra
Δt50%(TBP-ASTM)t50% ASTM=166oC →Δt50%(TBP-ASTM)=3,5oC
B2: tính nhiệt độ điểm 50%tt của đường TBP t50% TBP=t50%
ASTM+Δt50%(TBP-ASTM) =166+3,5=169,5oC
B3: xác định các giá trị hiệu nhiệt độ cho các khoảng thể tích gần nhau của
đường ASTM. Δt(x%-y%) ASTM = tx% ASTM - ty% ASTM
B4: dùng đồ thị quan hệ ΔtTBP và ΔtASTM tra giá trị ΔtTBP ứng với các
khoảng giá trị ΔtASTM tương ứng Δt(x%-y%) ASTM→Δt(x%-y%) TBP
B5: từ nhiệt độ điểm 50%tt xác định các giá trị còn lại.
B1: lấy nhiệt độ điểm 50%tt (t50% ASTM) kết hợp chênh lệch nhiệt độ
trong khoảng 10% đến 30% (Δt(10%-30%) ASTM)của đường ASTM tra
chênh lệch nhiệt độ tại 50%tt Δt50%(EFV-ASTM)
B2: tính nhiệt độ điểm 50%tt của đường EFV
B3: xác định các giá trị hiệu nhiệt độ cho các khoảng thể tích gần nhau của
đường ASTM. Δt(x%-y%) ASTM = tx% ASTM - ty% ASTM
B4: dùng đồ thị quan hệ ΔtEFV và ΔtASTM tra giá trị ΔtEFV ứng với các
khoảng giá trị ΔtASTM tương ứng Δt(x%-y%) ASTM→Δt(x%-y%) EFV
B5: từ nhiệt độ điểm 50%tt xác định các giá trị còn lại.
Bảng kết quả chuyển đổi
- Quá trình chưng cất phân đoạn có thể tiến hành ở nhiều áp suất khác nhau.
Việc xác định nhiệt độ phân đoạn phải dựa vào đường cong EFV. Trên biểu
đồ, mối quan hệ cân bằng giữa nhiệt độ, áp suất và % thể tích dịch ngưng là
những đường thẳng và hội tụ tại đểm F.
- Như vậy nếu có số liệu EFV ở áp suất nào đéo và điểm hội tụ ta có thể xác
định chùm đường thẳng P –T tương ứng. Từ đó ta sẽ xây dựng đường EFV
ở áp suất khác nhau.
- Để xác định điểm hội tụ F ta cần có dữ kiện sau.
Độ dốc của đường cong ASTM từ 10% đến 90%tt.
Nhiệt độ trung bình thể tích bằng nhiệt độ trung bình các điểm: 10%, 30%,
50%, 70%, 90%.
Khối lượng riêng (tỉ trọng) của hỗn hợp.
Ví dụ: từ số liệu đường cong ASTM và EFV của ví dụ trước xác định điểm hội tụ
F và từ đó suy ra số liệu số liệu đường EFV ở ở 5atm, tỉ trọng hỗn hợp d=0,87.
Hướng dẫn
B1: xác định độ dốc đường ASTM từ 10%tt đến 90%tt m=(266-66)/(90-
10)=2,5(oC/%tt)
B2: xác định nhiệt độ trung bình thể tích từ qo% đến 90% của đường
ASTM tv=(6+124+166+210+266)/5=166oC
B3: xác định tỉ số A. A=(tv+17,8)/(m+8,9)
B4: từ tv=166oC dóng theo trục tung lên đường tỉ trọng (d=0,87), tiếp tục
dóng theo truc hoành qua đường độ dốc (m=2,5), rồi dóng theo trung tung
lên đường tỉ số A=16,12.Điểm này sẽ cho chúng ta giá trị điểm hội tụ F.
B5: dựng đồ thị logarit và xác định các điểm giá trị của đường EFV ở áp
suất 1atm trên đồ thị.
B6: nối các điểm vừa xác định được với điểm hội tụ F tao thành chùm
đường thẳng quan hệ từ 0%tt đến 98%tt.
B7: từ giá trị áp suất 5atm kéo qua các đường xây dựng được ở B6 suy ra
các giá trị nhiệt độ đường cong EFV tương ứng ở 5atm.
%tt 0 10 30 50 70 90 100
toC 159 172 202 224 240 265 273
- Thông thường khi tính toán cân bằng pha trong chưng cất chủ yếu cần phải
xác định các yếu tố sau:
• Nhiệt độ sôi cân bằng
• Nhiệt động ngưng tụ (điểm sương)
• Áp suất chưng cất
• Nồng độ các pha (chỉ xác định với hệ nhiều cấu tử đơn giản)
• Suất lượng pha tính theo % thể tích hoặc theo mol
- Các yếu tố này thường quan hệ chặt chẽ với nhau, ta có thể biết trước 2
hoặc 3 yếu tố từ đó tính các yếu tố còn lại.
- Quá trình tính toán cân bằng pha cho hệ nhiều cấu tử đơn giản thường dựa
vào độ bay hơi tương đối hoặc hệ số cân bằng.
- Các hệ số cân bằng Ki được cho từ thực nghiệm dựa vào các toán đồ.
- Các bước tính toán theo phương pháp lặp: giả thuyết → tính toán → kiểm
tra giả thuyết →… Việc kiểm tra dựa trên hệ thức.
- Các dữ kiện cho trước là: nồng độ của hỗn hợp lỏng sôi (xi ) và áp suất
chưng cất (P).
- Quy trình tính toán theo sơ đồ.
Ví dụ 1: xác định nhiệt độ sôi của hỗn hợp 3 cấu tử (C3=0,3mol; C4=0,5mol;
C5=0,2mol) ở 10atm.
Hướng dẫn
- Các dữ kiện cho trước là: nồng độ của pha hơi (yi ) và áp suất chưng cất
(P).
- Quy trình tính toán theo sơ đồ.
Ví dụ 2: xác định nhiệt độ ngưng tụ của hỗn hợp 3 cấu tử (C3=0,3mol; C4=0,5mol;
C5=0,2mol) ở 10atm.
Hướng dẫn
1.3. Tính nhiệt độ để tạo hỗn hợp lỏng – hơi cân bằng
- Trường hợp hỗn hợp ở trạng thái lỏng – hơi, ta phải xác định nhiệt độ hỗn
hợp trong đó hơi chiếm một tỉ lệ V%, pha lỏng chiếm L% (L + V = 100%).
- Nồng độ pha lỏng (xi ) tại thời điểm cân bằng được xác định:
Hướng dẫn
- Hệ nhiều cấu tử phức tạp ta không biết nồng độ cấu tử I do đó không thể
tính cân bằng pha theo như phần trên mà ta phải sử dụng đường cong EFV.
- Trong chưng cất dầu mỏ ta phải chưng cất phân đoạn nhiều lần do đó việc
xây dựng đường cong TBP cho các phân đoạn tái chưng cất là cần thiết từ
đó chuyển sang đường EFV.
- Mối quan hệ giữa đường cong TBP của hỗn hợp đầu với đường cong TBP
của phân đoạn nhẹ (a) và phân đoạn năng (b) theo phương pháp
Obrjadchikov.
Ví dụ 4: số liệu đường cong TBP một loại dầu mỏ theo bảng sau. Xác định đường
cong TBP tái chưng cất cho chưng cất phân đoạn V = 40%tt.
Hướng dẫn
III. CHƯNG CẤT PHÂN ĐOẠN HỖN HỢP NHIỀU CẤU TỬ ĐƠN GIẢN
- Trong quá trình chưng cất, hai đại lượng quạn trọng nhất mà thường phải
xác định là: tỉ số hồi lưu (R) và số bậc thay đổi nồng độ (N). Hai đại lượng
này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
- Việc tính toán hai đại lượng trên trong với hỗn hợp nhiều cấu tử không đơn
giản, thông thường ta phải tính tỉ số hồi lưu tối thiểu (Rmin), số bậc biến
đổi nồng độ tối thiểu (Nmin) trước, từ đó mới suy ra R và N thích hợp.
- Gilliland dựa trên cơ sở giả thuyết của chưng cất hỗn hợp 2 cấu tử đã xây
dựng một hệ thức đơn giản hóa cho biểu diễn mối quan hệ giữa R và N cho
hỗn hợp nhiều cấu tử.
- Hệ thức đơn giản hóa Gilliland.
-
- Quan hệ giữa hai hệ thức này được biểu diễn bằng đồ thị thực nghiệm.
- Số bậc biến đổi nồng độ tối thiểu (Nmin) ứng với trường hợp hồi lưu hoàn
toàn. Đối với hệ 2 cấu tử Nmin có thể xác định bằng đố thị nhưng với hệ
nhiều cấu tử đơn giản thì người ta thường phải dùng đến công thức Fenske.
y2 = x1
xn+1 = xw
yn+1 = xn
Phương trình cân bằng pha cho Nmin=n+1 bậc tổng quát:
- Phương trình cân bằng pha trên các mâm cho cấu tử i.
……………
- Viết phương trình cân bằng pha cho cấu tử khóa j và lập tỉlệ giữa cấu tử i và cấu
tử khóa j ta có:
- Nếu ta xem độ bay hơi tương đối tại các mâm thay đổi không nhiều và lấy gần
đúng bằng độ bay hơi trung bình αij thì phương trình chuyển về dạng.
- Việc hồi lưu cấu tử khóa là cơ sở chính cho việc tính toán.
- Việc hồi lưu cấu tử nhẹ và nặng cũng ảnh hưởng nhưng thường tính toán bổ sung
dưới dạng hiệu chỉnh.
- Nồng độ nhập liệu ra cơ sở kiểm tra độ hội tụ của các cấu tử trong tính toán.
- Nhập liệu trang thái lỏng nhưng không lỏng hoàn toàn vì có cấu tử nhẹ bay hơi.
- Nhập liệu trang thái hơi nhưng không lhơi hoàn toàn vì có cấu tử năng không bay
hơi.
- Trường hợp nhập liệu ở trạng thái trung gian lỏng – hơi thì dựa vào kết quả của
trạng thái lỏng và hơi làm cơ sở nội suy.
- Từ công thức đơn giản hóa Gilliland, Maxwell đưa ra công thức tính tỉ số hồi lưu
tối thiểu có dạng sau:
-Trường hợp nếu có cấu tử trung gian thì cấu tử trung gian nhẹ tính theo cấu tử
nhẹ; cấu tử trung gian năng tính theo cấu tử nặng.
- Công thức có thể áp dụng cho cả trường hợp nhập liệu trạng thái lỏng hoặc hơi.
- Li đặc trung cho thành phần cấu tử có trong nhập liệu phụ thuộc vào trạng thái
nhập liệu và được tính theo bảng sau:
Ví dụ 1: Tiến hành chưng cất phân đoạn hỗn hợp nhiềucấu tử ở áp suất 10atm có
số mol như sau:
- Lượng pentan trong sản phẩm đáy nhiều hơn 99% lượng pentan ban đầu.
Hướng dẫn
- Do x(C3)w ≤1% nên xem etan không có ở sản phẩm đáy: x(C2)w = 0 và lấy gần
đúng x(C3)w =1%.
- Cấu tử trung gian nhẹ iC4 phân bố ở đỉnh nhiều hơn ở đáy 1 ít.
- Lượng pentan ở sản phẩm đỉnh bằng 1% và được phân bố đều cho 2 cấu tử: nC5
và iC5.
- Bảng kết quả tính toán từ cơ sở giả thuyết như bảng sau.
- ha hơi bay lên ở đỉnh tháp (mâm 1) có thành phần bằng thành phần dòng sản
phẩm đỉnh.
- Từ thành phần pha hơi dựa vào các bước tính toán để xác định nhiệt độ ngưng tụ
ở phần cân bằng pha (tính lặp) ta xác định thành phần pha lỏng trên mâm như
bảng sau.
- Pha lỏng tại đáy tháp (mâm n+1) có thành phần bằng thành phần dòng sản phẩm
đáy.
- Từ thành phần pha lỏng dựa vào các bước tính toán để xác định nhiệt độ sôi ở
phần cân bằng pha (tính lặp) ta xác định thành phần pha hơi trên mâm như bảng
sau.
- Nhiệt độ nhập liệu 65oC cố định nên giả sử phần trăm bay hơi (V).
- Dựa vào các bước tính toán để xác định nhiệt độ nhập liệu dạng lỏng - hơi ở
phần cân bằng pha (tính lặp) ta xác định các thông số tại mâm nhập liệu như bảng
sau.
- Độ bay hơi tương đối trung bình được tính trên cơ sở trung bình nhân.
- Các giá trị Nmin chênh lệch với nhau khá lớn vì vậy một số giả thuyết nồng độ
ban đầu không hợp lý.
- Thành phần j nặng luôn ảnh hưởng nhiều đến quá trình chưng nên ta dựa vào
thành phần này để hiệu chĩnh.
- Đồng nhất các biểu thức tính Nmin tạo thành hệ phương trình 4 biến.
- Để giải hệ phương trình này ta dùng phương pháp giả thuyết và lặp.
- Giả thuyết biến a tính gần đúng giá trị Nmin.
- Kiểm tra giả thuyết bằng cách tính b với điều kiện b=8mol.
- Sai khác số liệu giả thuyết và số liệu tính toán không lớn, chỉ có cấu tử trung gian
là thay đổi nhiều nhưng không ảnh hưởng.
- Dựa vào kết quả tính toán 1.d ta xác định được phần trăm bay hơi V=25%.
- Để tính toán Rmin tại 25% ta tiến hành tính cho 2 trường hợp biên 8% và 78%.
- Giá trị Rmin cho 2 trường hợp này
- Từ đồ thị thực nghiệm giữa Φ(N) và Φ(R) ta xác định được N thích hợp. N =
8,74 mâm
2. Phương pháp tính từng mâm
a. Cở sở tính toán
- Không có sự tổng thất năng lượng trên mâm nên không tính đến các phương
trình cân bằng năng lượng.
- Số mâm tính là số mâm lý thuyết, tức là tại mỗi mâm quá trình truyền khối đều
đạt đến cân bằng pha.
- Đoạn cất ta tính từ đỉnh tháp xuống, khi đó ta có xiD=yil (yi1 nồng độ mâm thứ
1 của đoạn cất).
- Đoạn chưng ta tính từ đáy tháp lên, khi đó ta có xiW=x’i0 (xi0 nồng độ mâm thứ
0 của đoạn chưng tức nồi đun).
-Lưu lượng pha hơi và pha lỏng ở mỗi đoạn tháp là không đổi:
- Trên mỗi mâm ta tính cân bằng pha trước rồi tính cân bằng vật chất để xác định
nồng độ cấu tử mâm tiếp theo.
- Hai đoạn chưng và cất đều kéo dài đến mâm nhập liệu nên việc tính toán kết thúc
ở mâm nhập liệu.
- Nồng độ cuối cùng tính toán của đoạn chưng và cất phải đồng nhất cho nên phải
xét điều kiện hội tụ qua từng mâm.
- Các phương trình tính toán trên mâm
- Ban đầu việc tính toán ta phải giả thuyết phân bô nồng độ sản phẩm đỉnh và đáy,
sau đó kiểm tra giả thuyết dựa vào độ hội tụ trên mâm nhập liệu. Nếu không đạt ta
phải giả thuyết mới và tính toán lại.
- Thông thường khi tính toán, nồng độ tại mâm nhập liệu tại 2 giai đoạn không
giống nhau nên phải hiệu chỉnh.
- liD, liW: số mol cấu tử i giả thuyết tại sản phẩm đỉnh và đáy.
-ΔliD, ΔliW: độ sai lệch số mol cấu tử I tại sản phẩm đỉnh và đáy
- Nếu độ sai lệch không lớn thì có thể không giả thuyết lại.
- Nếu độ sai lệch lớn thì ta hiệu chỉnh lại gỉa thuyết như sau:
- Với l’iD, l’iW ta xác định được nồng độ xiD và xiW từ đó tính lại từ đầu cho
đoạn cất và đoạn chưng.
Ví dụ 2: Tiến hành chưng cất phân đoạn hỗn hợp nhiều cấu tử ở áp suất 10atm có
số mol như sau:
- Lượng pentan trong sản phẩm đáy chiều hơn 99% lượng pentan ban đầu.
Hướng dẫn
- Giả thuyết sự phân bố nồng độ như ví dụ 1 từ đó tính toán được bảng số liệu sau:
- Xác định các thông số tại mâm nhập liệu giống như ví dụ 1 từ nhiệt độ nhập liệu
65oC.
- Giả thuyết nhiệt độ mâm sau đó tra và tính các giá trị αi
- Tính cân bằng vật chất trên mâm bằng các phương trình rút gọn như sau:
Do R=1→L=D→V=L+D=2D=92,6 mol. 2.yi(2)= xi(1) + xiD hoặc tổng quát
2.yi(n+1) = xi(n) + xiD
- Tra giá trị nhiệt độ ứng với KiC5 thu được, nếu nhiệt độ trên lệch nhiều thì giả
thuyết lại nhiệt độ trên mâm.
- Giả thuyết nhiệt độ mâm sau đó tra và tính các giá trị αi
-Tính cân bằng vật chất trên mâm bằng các phương trình rút gọn như sau:
V’=V – 25 = 67,6 mol (nhập liệu có 25% hơi) 1,7943.x’i(1)= y’i(0)+ 0,7943.x’iW
- Tra giá trị nhiệt độ ứng với KiC5 thu được, nếu nhiệt độ trên lệch nhiều thì giả
thuyết lại nhiệt độ trên mâm.
- Do C2 tại mâm đáy có nồng độ bằng không nên khi tính từ mâm đáy lên thì C2
tại các mâm đoạn chưng đều bằng không, không hợp lý.
- Nhiệt độ nhập liệu 65oC, nhiệt độ đáy tháp khoảng 103oC, nên ta xem nhiệt độ
trung bình 84oC tra hằng số cân bằng trung bình: KC2=6,2.
Tính từ mâm nhập liệu xuống và tạm lấy nồng độ C2 bằng nồng độ mâm cuối
cùng của đoạn cất: x’C2(m+1)=0,0178.
- Tính nồng độ trên các mâm kết quả như bảng sau:
- Theo bảng tính ta thấy từ mâm thứ 5 tính từ mâm nhập liệu xuống hay mâm (m-
3) tính từ đáy lên thì nồng độ C2 gần như bằng 0 và ta có thể xem từ mâm đấy đến
đáy tháp không có C2.
- Sự sai khác không lớn nên đạt yêu cầu hội tụ.