Escolar Documentos
Profissional Documentos
Cultura Documentos
Do sự phát triển kinh tế quan hệ XH phức tạp hơn cần phải có 1 lực lượng đứng ra tổ chức,
hướng dẫn, điều hành trật tự chung.
1.1.3. Nguyên nhân trên được thể hiện ngày càng rõ nét qua 3 lần phân công lao động xã hội.
- PCLĐ – 1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
- PCLĐ – 2: Thủ công tách khỏi nông nghiệp.
- PCLĐ – 3: Thương nghiệp xuất hiện.
→ Những yếu tố mới nảy sinh sau 3 lần PCLĐXH:
- Kinh tế phát triển, XH thoát khỏi đói nghèo.
- Xuất hiện chế độ tư hữu.
- XH phân hóa giai cấp sâu sắc.
- Sự thay đổi nghề nghiệp.
- Sự xáo trộn dân cư
→ Tổ chức Thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ Nhà nước xuất hiện
1.1.4. Đặc trưng của nhà nước so với tổ chức thị tộc bộ lạc.
- Nhà nước phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính và quản lý dân cư sống trên các vùng
lãnh thổ đó.
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt, loại quyền lực này chỉ thuộc về giai cấp thống
trị với những công cụ bạo lực (quân đội, cảnh sát…) buộc các giai cấp, tầng lớp khác trong XH
phải phục tùng.
II. BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC
1.KHÁI NIỆM BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC
“Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những mâu thuẫn giai cấp không thể điều hòa được”
(Lênin toàn tập.tập 33, NXB tiến bộ 1976 tr.9) → Bản chất của Nhà nước được thể hiện qua: Tính
giai cấp và tính xã hội.
1.1.TÍNH GIAI CẤP
Là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước. Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai
cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: Kinh tế,
chính trị và tư tưởng.
- Về kinh tế: Giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định quyền sở hữu đối
với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế.
+ Giai cấp thống trị có ưu thế về kinh tế so với các giai cấp khác trong xã hội.
+ Các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
- Về chính trị: Giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những công cụ bạo lực vật chất
như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm được quyền lực chính trị, giai
cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp với lợi ích của giai cấp mình và
buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.
- Về tư tưởng: giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và tuyên truyền tư tưởng
ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã hội, tạo ra sự phục tùng có
tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối với giai cấp thống trị.
Hình thức
nhà nước
- Hình thức chính thể cộng hoà: Được đặc trưng bởi quyền lực tối cao của Nhà nước thuộc về một
cơ quan hoặc một số cơ quan được bầu ra theo nhiệm kỳ. Các hình thức chính thể cộng hoà:
+ Cộng hoà Tổng thống.
+ Cộng hoà Đại nghị.
+ Cộng hoà lưỡng tính.
Khái niệm: Hình thức cấu trúc Nhà nước là sự cấu tạo Nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh
thổ và xác lập những mối quan hệ giữa các cơ quan Nhà nước, giữa trung ương và địa phương.
Khái niệm: chế độ chính trị là tổng thể các phương pháp mà các cơ quan Nhà nuớc sử dụng để thực
hiện quyền lực Nhà nước.
Phân loại chế độ chính trị:
- Chế độ chính trị dân chủ: (phương pháp dân chủ) Nhà nước qui định về mặt pháp lý các quyền
dân chủ cho công dân và tạo điều kiện để công dân có thể thực hiện những quyền đó. Ví dụ: Quyền
bầu cử, ứng cử…; Quyền khiếu nại, tố cáo…
BÀI 3: NHÀ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
1.BẢN CHẤT NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM VÀ NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN
1.1.BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
“...Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân và vì nhân
dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.”(Điều 2,
Hiến pháp 1992)
Nhà nước CHXHCNVN là công cụ thực hiện quyền lực của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động. Đó là quyền lực:
- Của đa số đối với thiểu số giai cấp bóc lột đã bị lật đổ nhưng luôn âm mưu phản kháng.
- Nhằm mục đích giải phóng giai cấp mình và tất cả mọi người lao động.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, lực lượng đảm bảo cho lợi ích căn bản và lâu dài
của giai cấp công nhân phù hợp với lợi ích của đại đa số nhân dân lao động.
1.2.NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆT NAM
1.2.1.Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống
trên đất nước Việt Nam.
Hiến pháp và các đạo luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đều ghi nhận Nhà nước
thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ
thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục tập quán, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình.
Các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà
nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa.
1.2.2.Nhà nước CHXHCN Việt Nam có cơ sở xã hội rộng lớn, thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
Nhà nước ta dựa trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và đội ngũ trí thức do
Đảng lãng đạo.
Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
1.1.1. Đường lối đối ngoại của nhà nước ta là, độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và hữu
nghị.
2.BỘ MÁY NHÀ NƯỚC CHXHCN VIỆN NAM
Khái niệm Bộ máy nhà nước CHXHCNVN: Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến
địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ
cấu đồng bộ để thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Đặc điểm của bộ máy nhà nước CHXHCNVN:
- Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về Nhân dân lao động. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước
thông qua hệ thống các cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu ra.
- Bộ máy nhà nước ta vừa là tổ chức hành chính cưỡng chế vừa là tổ chức quản lý kinh tế, văn hóa,
xã hội.
- Đội ngũ công chức, viên chức trong bộ máy nhà nước ta đại diện và bảo vệ lợi ích cho giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, chịu sự giám sát của nhân dân.
- Bộ máy nhà nước gồm nhiều cơ quan có mối liên kết chặt chẽ với nhau, thống nhất về quyền lực
nhà nước. Nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Người biên soạn: Thạc sỹ: Trịnh Duy Biên 13
Môn: Pháp luật đại cương
Quốc hội
VKSND Cấp
UBND HĐND TAND huyện Cấp
Cấp huyện Cấp huyện Cấp huyện huyệnDCấp
huyện
HĐND Cấp
UBND Cấp xã
xã
Sự kiện pháp lý
2.KHÁI NIỆM
Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên
tham gia đáp ứng được những điều kiện do nhà nước quy định, có những quyền và nghĩa vụ nhất
định theo quy định của pháp luật.
2.1 ĐẶC ĐIỂM CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
- QHPL là quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
- QHPL là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội.
- QHPL mang tính ý chí nhà nước.
+ Quan hệ pháp luật phát sinh trên cơ sở qui phạm pháp luật, mà nội dung của QPPL phản ánh ý
chí của nhà nước.
+ QHPL phát sinh, thay đổi, chấm dứt do ý chí của các bên tham gia QHPL nhưng trong giới hạn
qui phạm pháp luật đã xác định.
- CHỦ THỂ THAM GIA QHPL là những cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện theo qui định của pháp
luật.
- QHPL là quan hệ mà các bên tham gia quan hệ đó có quyền và nghĩa vụ pháp lý do pháp luật qui
định, và được nhà nước đảm bảo thực hiện.
2.THÀNH PHẦN CỦA QUAN HỆ PHÁP LUẬT
Quan hệ pháp luật được hợp thành bởi 3 yếu tố:
Khách thể của quan hệ pháp luật là những lợi ích mà các chủ thể mong muốn đạt được thông qua
việc thực hiện hành vi của chính mình.
Lợi ích mà chủ thể hướng tới có thể là lợi ích vật chất hoặc tinh thần, hoặc những lợi ích chính trị
(bầu cử, ứng cử, danh dự, nhân phẩm, tài sản…)
3.SỰ KIỆN PHÁP LÝ
3.1.KHÁI NIỆM
Sự kiện pháp lý là những điều kiện, hoàn cảnh, tình huống của đời sống thực tế được nêu ra trong
phần giả định của quan hệ pháp luật mà sự xuất hiện hay mất đi của chúng được pháp luật gắn với
sự phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật.
(Lưu ý: sự kiện pháp lý là những sự kiện thực tế xảy ra trong đời sống, nhưng không phải sự kiện
thực tế nào cũng là sự kiện pháp lý).
3.2PHÂN LOẠI SỰ KIỆN PHÁP LÝ
Căn cứ theo dấu hiệu ý chí, sự kiện pháp lý được chia thành: sự biến và hành vi.
- Sự biến: Là những hiện tượng của đời sống khách quan xảy ra không phụ thuộc vào ý chí con
người: thiên tai, dịch bệnh, sinh tử, luân chuyển thời gian…tình trạng sức khỏe, chiến tranh…). Ví
dụ: Điều 24 pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính 2002: “3. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng được qui định như sau: a/ Một năm kể từ khi thực hiện hành vi vi phạm qui định
tại điểm a/ khoản 2 điều này…” (Người không đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có
Câu hỏi nhận định: Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1.Mọi biện pháp cưỡng chế Nhà nước đều là biện pháp trách nhiệm pháp lý.
2.Mọi hành vi trái pháp luật đều là hành vi vi phạm pháp luật.
3.Những quan điểm tiêu cực của các chủ thể được xem là biểu hiện bên ngoài (mặt khách quan)
của vi phạm pháp luật.
4.Mọi hậu quả do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đều phải được thể hiện dưới dạng vật chất.
Người biên soạn: Thạc sỹ: Trịnh Duy Biên 28
Môn: Pháp luật đại cương
5.Một vi phạm pháp luật có thể đồng thời vừa chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý không? Tại sao?
6.Không thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội thì không bị xem là có lỗi.
7.Hành vi chưa gây thiệt hại cho xã hội thì chưa bị xem là vi phạm pháp luật.
8.Người đủ 18 tuổi trở lên là chủ thể của mọi vi phạm pháp luật.
9.Sự thiệt hại thực tế xảy ra cho xã hội là dấu hiệu bắt buộc trong mặt khách quan của vi phạm
pháp luật.
BÀI 11: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÌNH SỰ, LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ
1.1.ĐỊNH NGHĨA
Luật hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam, bao gồm hệ thống
những quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành quy định những hành vi nguy hiểm cho xã hội
nào là tội phạm và hình phạt với các tội phạm.
1.2.ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ
Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện một
hành vi mà nhà nước qui định là tội phạm.
1.3.PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT HÌNH SỰ
Là phương pháp quyền uy. Trong đó nhà nước có quyền tối cao trong việc định đoạt số phận của
người phạm tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm mà họ đã gây ra. Trách nhiệm
hình sự về tội phạm đã gây ra là trách nhiệm thuộc về cá nhân người phạm tội, phải do chính người
phạm tội trực tiếp gánh chịu, mà không thể “chuyển” hoặc “ủy thác” cho người khác.
2. BỘ LUẬT HÌNH SỰ – HÌNH THỨC PHÁP LUẬT CHỦ YẾU CỦA NGÀNH LUẬT
HÌNH SỰ VIỆT NAM
- Bộ luật hình sự năm 1999 đang có hiệu lực, được Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua ngày
21/12/1999 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2000.
- Ngoài lời nói đầu, Bộ luật hình sự được cấu tạo gồm 2 phần: phần chung và phần các tội phạm. 2
phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phần được chia thành các chương. Mỗi chương
được chia thành mục với nhiều điều luật.
- Phần chung Bộ luật hình sự 1999 có 10 chương, mỗi chương quy định về một loại vấn đề chung
của luật hình sự.
- Phần riêng của luật hình sự 1999 có 14 chương, mỗi chương quy định một nhóm các tội phạm cụ
thể.
3. KHÁI NIỆM TỘI PHẠM, PHÂN LOẠI TỘI PHẠM
3.1.KHÁI NIỆM TỘI PHẠM
“Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hộ được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng
lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm
phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN”. (Điều 8 Bộ luật hình sự)
Từ định nghĩa đầy đủ trên, có thể đưa ra định nghĩa Tội phạm một cách khái quát: Tội phạm là
hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái pháp luật hình sự và phải chịu hình phạt.
Trong Bộ luật hình sự, tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy hiểm cho XH. Không thể
buộc tội một người mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan họ đã thực hiện.
Các cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự là: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án, thủ
trưởng đơn vị Bộ đội biên phòng, cơ quan hải quan, kiểm lâm, lực luợng cảnh sát biển và thủ
trưởng các cơ quan khác của công an nhân dân (điều 104 BLTTHS năm 2003).
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố cơ
quan có thẩm quyền phải ra quyết định khởi tố hoặc không lhởi tố vụ án hình sự. Trong trường hợp
có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 2 tháng.
Ngoài ra luật còn qui định một số cơ quan khác được tiến hành 1 số hoạt động điều tra: Bộ đội
biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển và các cơ quan khác của CAND,
QĐND.
Thời hạn quyết định truy tố; Trong thời hạn 20 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm
nghiêm trọng, 30 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, kể từ
ngày nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra, VKS phải ra một trong những quyết định sau:
Truy tố bị can bằng bản cáo trạng;
Trả hồ sơ để điều tra bổ sung;
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng VKS có thể gia hạn nhưng không quá 10 ngày đối với tội
phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, Không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm
trọng, không quá 30 ngày tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
1.4.4. Xét xử
Việc xét xử thuộc thẩm quyền của các tòa án. Là giai đoạn tố tụng hình sự, trong đó tòa án xử lý sự
việc phạm tội và người phạm tội và quyết định áp dụng hình phạt đối với người phạm tội bằng các
bản án và quyết định của mình
Các cấp tòa án và thẩm quyền xét xử
Tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những tội phạm mà
BLHS quy định hình phạt đến 15 năm tù (cũ là từ 7 năm tù trở xuống). Tuy nhiên việc thực
hiện qui định này đang được chuẩn bị theo lộ trình của cơ quan chức năng trong việc xác định
tòa án cấp huyện nào đủ điều kiện mới giao thẩm quyền.
Tòa án nhân dân cấp tỉnh và tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự
về những tội phạm không thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án quân sự
khu vực hoặc những vụ án thuộc thẩm quyền của tòa án cấp dưới mà mình lấy lên để xét xử.
Xét xử phúc thẩm: Là việc tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm
mà bản án, quyết định sơ thẩm đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị. Thời
hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tòa tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa
thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết. Nếu đơn kháng
cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở
phong bì. Trong trường hợp đơn kháng cáo gửi qua ban giám thị trại giam, thì ngày kháng cáo
được tính căn cứ vào ngày ban giám thị trại giam nhận được đơn. Thời hạn kháng nghị của VKS
cùng cấp là 15 ngày, của VKS cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án.
Xét xử giám đốc thẩm: Là xét lại bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng
nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án. Như:
Việc điều tra xét hỏi tại phiến diện hoặc không đầy đủ.
Kết luận trong bản án hoặc quyết định không phù hợp với tình tiết khách quan của vụ án.
Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong khi điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Có những sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng BLHS.
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm:
Chánh án TANDT và viện trưởng VKSNDTC có quyền kháng nghị bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của toà án các cấp trừ quyết định của hội đồng TPTANDTC.
Chánh án tòa án quân sự trung ương và viện trưởng VKSQSTW có quyền kháng nghị bản án
hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa án quân sự cấp dưới.
Chánh án TAND tỉnh và viện trưởng VKSND cấp tỉnh, Chánh án TAQS cấp quân khu và viện
trưởng VKSQS cấp quân khu kháng nghị bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của tòa
án cấp dưới.
Tái thẩm: Thủ tục tái thẩm được áp dụng đối với bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật
nhưng bị kháng nghị vì có những tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung
của bản án hoặc quyết định mà tòa án không biết được khi ra bản án hoặc quyết định đó.
BÀI 12
KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DÂN SỰ
1. KHÁI NIỆM LUẬT DÂN SỰ, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH
1.1. KHÁI NIỆM
Luật dân sự là tổng hợp các quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ tài sản mang tính chất
hàng hóa tiền tệ và một số quan hệ nhân thân phi tài sản phát sinh trong quá trình sản xuất, phân
phối lưu thông, tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhân dân, trên cơ sở bình
đẳng, độc lập, quyền tự định đoạt của các chủ thể khi tham gia vào các quan hệ đó.
Đối với cá nhân, để trở thành chủ thể quan hệ pháp luật dân sự, cá nhân phải có năng lực chủ thể
(năng lực pháp luật, năng lực hành vi).
Theo luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân được qui định như sau:
Năng lực hành vi dân sự của người thành niên (người từ đủ 18 tuổi trở lên và có sự phát triển
bình thường về trí tuệ) có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Năng lực hành vi dân sự của người chưa thành niên:
Người chưa đủ 6 tuổi thì không có năng lực hành vi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của người
chưa đủ 6 tuổi đều phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự phải được
người đại diện theo pháp luật đồng ý.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản riêng đủ để bảo đảm việc thực hiện nghĩa
vụ thì có thể tự mình xác lập và thực hiện giao dịch dân sự.
Mất năng lực hành vi dân sự: Người bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể
nhận thức, làm chủ hành vi của mình, thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan,
Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Mọi giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự đều do người
đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Hạn chế năng lực hành vi dân sự: Người nghiện ma túy hoặc nghiện các chất kích thích khác
dẫn đến phá tán tài sản của gia đình, thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ
quan tổ chúc hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố là người bị hạn chế năng lực hành vi dân
sự. Mọi giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật.
Theo nghĩa khách quan, quyền sở hữu được hiểu là hệ thống các quy phạm pháp luật do Nhà
nước đặt ra nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực chiếm hữu, sử dụng và định đoạt
tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng trong xã hội.
Theo nghĩa chủ quan thì quyền sở hữu là cách xử sự của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu, sử
dụng, và định đoạt tài sản trong phạm vi luật định. Những quyền chủ quan này xuất hiện dựa
trên cơ sở do sự qui định của các quy phạm pháp luật khách quan.
2.1.2. Nội dung quyền sở hữu
Bao gồm 3 quyền năng:
Quyền chiếm hữu: Là quyền kiểm soát và chiếm giữ vật trên thực tế. Quyền năng này được thể
hiện ở chỗ: Vật thực tế do ai kiểm soát, chiếm giữ, làm chủ và chi phối vật. Quyền chiếm hữu
này có thể là hợp pháp hay bất hợp pháp.
Chiếm hữu hợp pháp: Là chiếm hữu dựa trên cơ sở pháp luật. (VD: Được chủ sở hữu giao vật
trên cơ sở của một hợp đồng hợp pháp; có được tài sản do thuê; được giao tài sản để thực hiện
công việc chuyên môn…)
Chiếm hữu bất hợp pháp: Là chiếm hữu không dựa trên cơ sở của pháp luật. Được chia thành
2 loại: Chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình, Chiếm hữu bất hợp pháp không ngay tình.
Quyền sử dụng: Là quyền khai thác những lợi ích vật chất của tài sản trong phạm vi pháp luật
cho phép.
Quyền định đoạt: Là quyền năng của chủ sở hữu để quyết định số phận của vật.
Hợp đồng dân sư là sự thỏa thuận giữu các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và
nghĩa vụ dân sự.
Trách nhiệm do thực hiện HĐ không đủ số lượng, không đúng chất lượng, không đồng bộ,
không đúng chủng loại:
Nếu 1 bên thực hiện HĐ không đủ số lượng theo yêu cầu của bên kia, bên này vẫn phải tiếp
tục thực hiện đủ số lượng đã thỏa thuận khi giao kết HĐ. Khi có yêu cầu mà một bên vẫn thực
hiện không đủ số lượng thì bên bị vi phạm có quyền nhận hay không nhận. Nếu nhận thì bên
nhận chỉ trả đúng số lượng hàng thực nhận, lượng hàng còn thiếu sẽ do bên kia trả lại tiền đã
nhận trước của bên bị nhận thiếu.
Nếu 1 bên không thực hiện đúng chất lượng đã thỏa thuận theo qui định của pháp luật thì bên
bị vi phạm có quyền không nhận, hoặc nếu nhận thì có quyền yêu cầu giảm giá, sửa chữa sai
sót và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Với những hợp đồng có bảo hành chất lượng hàng hóa mà trong thời gian bảo hành chất
lượng không đảm bảo, thì bên được bảo hành có quyền yêu cầu sửa chữa, khắc phục các
khuyết tật của hàng hóa hoặc yêu cầu giảm giá đúng với giá trị thực tế của vật. Nếu bên kia
không đáp ứng thì bên được bảo hành có quyền trả lại vật, yêu cầu đòi lại tiền và bồi thường
thiệt hại nếu có.
Đối với những vật đồng bộ, có mối liên hệ mật thiết với nhau tạo thành một khối thống nhất,
nếu thiếu một vật sẽ làm ảnh hưởng đến chức năng, chất lượng của toàn bộ vật đó mà do bên
kia không chuyển hoặc không hoàn thành vật đồng bộ thì bên bị vi phạm có quyền không
nhận và yêu cầu chuyển vật phải đồng bộ hoặc có quyền hủy bỏ HĐ. Phía bên kia phải bồi
thường thiệt hại cho bên bị vi phạm (nếu có).
Trường hợp một bên giao một vật không đúng chủng loại (không cùng loại), bên kia có quyền
không nhận và yêu cầu giao đúng chủng loại, hoặc có quyền hủy bỏ HĐ và yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có đầy đủ các điều kiện:
Có thiệt hại thực tế xảy ra,
Có hành vi trái pháp luật,
Có lỗi,
Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra.
Trường hợp do lỗi vô ý mà gây thiệt hại (mà mức thiệt hại quá lớn so với khả năng bồi thường của
bên vi phạm), thì bên vi phạm có thể được giảm mức bồi thường thiệt hại.
Ngoài ra pháp luật còn quy định một số trường hợp bên vi phạm HĐ không phải bồi thường thiệt
hại, đó là:
Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại.
Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng.
MỤC LỤC
GIỚI THIỆU MÔN HỌC PHÁP LUẬT VIỆT NAM ĐẠI CƯƠNG 3
BÀI 1 : NGUỒN GỐC NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT ..... 5
BÀI 2 : BẢN CHẤT CỦA NHÀ NƯỚC ............................. 9
BÀI 3 : KIỂU NHÀ NƯỚC VÀ HÌNH THỨC NHÀ NƯỚC 12
BÀI 4 : NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XHCN VIỆT NAM . . . 16
BÀI 5 : BẢN CHẤT VÀ HUỘC TÍNH CỦA PHÁP LUẬT 21
BÀI 6 : HỆ THỐNG PHÁP LUẬT .................................... 25
BÀI 7 : QUAN HỆ PHÁP LUẬT ...................................... 30
BÀI 8 : Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP CHẾ XHCN . . 37
BÀI 9 : VI PHẠM PHÁP LUẬT VÀ TRÁCH NHIỆM PHÁP LÝ 43
BÀI 10: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÀNH CHÍNH ............. 50
BÀI 11:KHÁI QUÁT VỀ LUẬT HÌNH SỰ, LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 60
BÀI 12: KHÁI QUÁT VỀ LUẬT DÂN SỰ ........................... 74