Você está na página 1de 25

Sách Asterisk – http://my.opera.

com/asteriskvn

#CLI> sip show channels

#CLI> iax2 show peers

#CLI> iax2 show users

#CLI> iax2 show channels

Đến thời điểm này có thể nói chúng ta đã hoàn thành cài đặt hệ thống
Asterisk, cài đặt xong mới là bước mở đầu, để cho hệ thống Asterisk hoạt động với
từng ứng dụng cụ thể chúng sẽ tiếp tục thực hiện các giai đoạn được xem là quan
trọng nhất trong việc triển khai hệ thống Asterisk, đó là giai đoạn cấu hình hệ thống,
lên kế hoạch Diaplan. chương còn lại đều nhắm đến mục tiêu này.

4 CẤU HÌNH HỆ THỐNG ASTERISK

1 GIỚI THIỆU

Sau khi hoàn tất phần cài đặt hệ thống asterisk, một bước quan trọng tiếp theo
là cấu hình hệ thống, có thể nói đây là bước quan trọng nhất của việc khiển khai hệ
thống đến với từng ứng dụng cụ thể. Trong chương này xin giới thiệu cái nhìn đầu
tiên về việc cấu hình trước khi đi sâu hơn ở những chương sau, những gì giới thiệu

Tác Giả Lê Quốc Toàn

48
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

trong chương này là nền móng cơ bản nhưng đủ để hiểu làm thế nào hệ thống có thể
hoạt động được, nội dung chính bao gồm:

+ Thao tác cấu hình trên hệ thống tập tin của asterisk.

+ Cách cài đặt phần mềm softphone trên công nghệ sip.

+ Cấu hình cho hai máy softphone liên lạc với nhau.

+ Cấu hình phát thông điệp.

+ Quay số qua Sip và mạng PSTN.

2 Tập Tin cấu hình

Tất cả các file cấu hình cho hệ thống asterisk đều nằm tại thư mục /etc/asterisk
ngoại trừ file zaptel.conf cấu hình cho phần cứng TDM nằm tại thư mục /etc, cách
thức cấu hình giống như tập tin .ini của window vậy. Các nội dung sau dấu chấm
phảy ; là nội dung chú thích trong file cấu hình giống như chú thích trong ngôn ngữ
lập trình C là dấu //. Tất cả các khoảng trắng trong tập tin đều được bỏ qua không có
ý nghĩa trong file cấu hình.

Trong file cấu hình còn có hai phép gán rất thường xuyên được sử dụng,
phép gán “=” là dùng cho việc gán các biến, còn phép gán “=>” dùng cho việc gán
các đối tượng sau đây là một ví dụ cho file cấu hình:

Extention.conf

Tác Giả Lê Quốc Toàn

49
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

;Đây là các dòng chú thích

[section]

Key=value ; gán giá trị cho biến

[section2]

Key=>object ; Gán giá trị cho đối tượng

Cú pháp thực hiện giống nhau cho tất cả các file cấu hình nhưng có vài kiểu
khác nhau cho mỗi file cầu hình dựa vào thức cách hoạt động của chúng.

3 Các kiểu ảnh hưởng trong tập cấu hình

Có ba kiểu cách thức hoạt động của tập tin cấu hình như sau:

Kiểu Cách hoạt động File cầu hình Ví dụ

S i m p l e Có hiệu lực trên Extension.con Exten=>400,1,dial(sip/40


Group từng dòng trong f 0)
file

O p t i o n Dòng khai báo Zapata..conf [channels]


inheritance sau thừa kế
những thông số Context=From_PSTN
khai báo trước
Signalling=fxs_ks

Group=1

Channel=>1

C o m p l e x Mỗi entity nhận sip.conf [cisco]


Entity một ngữ cảnh
iax.conf Type=friend

Secret=12345

Tác Giả Lê Quốc Toàn

50
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Host=192.168.16.5

Context=NoiBo

[xten]

Type=friend

Secret=6789

Host=dynamic

Context=NoiBo

1 Simple Group

Đây là kiểu cấu hình đơn giản nhất thường sử dụng trong các file
extention.conf, meetme.conf, voicemail.conf tương ứng với mỗi dòng khai báo là
một đối tượng có ý nghĩa trên dòng đó.

Ví dụ :

Extention.conf

[section]

object1=> op1,op2,op3

object2=> op1b,op2b,op3b

Trong ví dụ trên mỗi dòng tương ứng với các toán tử khác nhau object1 có các
toán từ op1, op2, op3 trong khi đó object2 lại có các toán từ op1b, op2b, op3b.

2 Option inheritance

Đây là cấu hình kiểu thừa kế thường được cấu hình trong các file zapata.conf,
agent.conf. với kiểu cấu hình này thì các dòng phía dưới có thể thừa kế các thông số
dòng phía trên, tương ứng với mỗi section các dòng phía dưới có thể thay đổi các
thông số cho tương ứng.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

51
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Ví dụ:

Extention.conf

[section]

Op1=bas

Op2=adv

Object1=>1

Op1=int

Object1=>2

Với cấu hình trên có thể giải thích như sau object1=>1 thừa hưởng hai thông
số ở phía trên đó là op1=bas và op2=adv trong khi đó đối với object1=>2 với thông
số op1=int được khai báo lại nên object1=>2 được thừa kế từ hai thông số op1=int
và op2=adv.

3 Complex Entity

Với cấu kiểu này được tổ chức thành nhiều entity, ứng với mỗi entity có nhiều
thông số được khai báo, mỗi entity ở đây chính là các section để khai báo các kênh
thông tin. Cấu hình thường được sử dụng trong các file iax.conf, sip.conf.

Ví dụ:

Extention.conf

Tác Giả Lê Quốc Toàn

52
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

[entity1]

Op1=value1

Op2=value2

[entity2]

Op1=value3

Op2=value4

Entity1 có các giá trị value1 và value2 cho thông số op1 và op2, trong khi đó
cũng là thông số op1 và op 2 nhưng có các giá trị khác là value3 và value4 cho
entity2.

4 Cấu hình giao tiếp với mạng PSTN

1 Ngữ cảnh kết nối

Để kết nối với mạng PSTN chúng ta cần phải có một card TDM với Cổng
FXO và một đường dây điện thoại hoặc có thể là một tổng đài nội bộ PBX. Có
nhiều nhà sản xuất phần cứng khác nhau nhưng trong phần cấu hình dưới dây là cấu
hình cho card zapata TDM01B của digium (card này hiện nay giá bán khoảng
175$).

Tác Giả Lê Quốc Toàn

53
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Hình Giao tiếp với FXO và FXS

Ở hình trên chúng ta đang tiến hành cấu hình cho port FXO.

2 Lắp đặt card TDM01B và cấu hình.

Trước khi lắp đặt card TDM01B hãy tắt nguồn máy tính và kiểm tra cổng
PCI có tương thích để gắn vào hay không. Sau khi hoàn tất hãy bật máy tính trở lại
và chuẩn bị cấu hình cho card hoạt động.

Cấu hình cho card hoạt động thông qua hai file cấu hình đó là file zaptel.conf
nằm trong thư mục /etc và file zapata.conf tại thư mục /etc/asterisk, cấu hình trong
file zapata.conf để cho kênh FXO hoạt động.

Tại thời điểm này chỉ ở mức cơ bản nên không giải thích kỹ các thông số cấu
hình một cách chi tiết, nếu muốn tham khảo thêm kỹ hơn xin mời xem chương Cấu
Hình Kết Nối Với Mạng PSTN

Tác Giả Lê Quốc Toàn

54
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Để giữ lại các cấu hình cũ nên lưu lại để đề phòng bất trắc cần khôi phục lại
về sau bằng lệnh:

#cp /etc/zaptel.conf /etc/zaptel.conf.old

#cp /etc/asterisk/zapata.conf /etc/asterisk/zapata.conf.old

/etc/zaptel.conf

fxsks=1

loadzone=us

defaultzone=us

channels=1

/etc/asterisk/zapata.conf

[channels]

Group=1

context=default ;cuộc gọi vào sẽ đến [default] qua


file extensions.conf

signalling=fxs_ks ;Sử dụng tín hiệu FXS cho kênh FXO

channel => 1 ;Đường dây điện thoại được gắn với port 1

Sau khi cấu hình xong tiến hành nạp driver và nạp lại file cấu hình cho card
hoạt động như sau.

Modprode zaptel

Modprode wcfxo

Ztcfg –vvvvv

Asterisk -vvvvvgc

5 Cấu hình Điện thoại IP SIP phone.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

55
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Trong phần này cũng sẽ giới thiệu cấu hình khai báo đơn giản điện thoại IP
SIP phone, để có thông tin chi tiết hơn xin mời tham khảo chương Cấu Hình Giao
Thức SIP và IAX

Thực hiện cấu hình trong file /etc/asterisk/sip.conf. Các máy điện thoại sẽ cấu
hình trong file này trước khi quay số hay nhận cuộc gọi.

1 Phần khai báo Chung

Trong file sip.conf có section [general] dùng để khai báo các thông số chung
cho tất cả các kênh sip trong toàn bộ tập tin này, nhưng các thông số đó có thể mang
giá trị khác trong phần khai báo trên các kênh riêng để phù hợp với kênh đó.

Sau đây là các thông số chính:

Allow/disallow: Định nghĩa sử dụng các codec.

Bindaddr: Địa chỉ IP mà client kết nối đến kênh này, nếu thông số này được
khai báo là 0.0.0.0 cho phép tất cả các địa chỉ IP có thể kết nối đến kênh này.

Context : Tất cả các cuộc gọi mặc định sẽ được chuyển đến ngữ cảnh này
ngoại trừ phần dưới file cấu hình có khai báo ngữ cảnh khác.

Bindport: Cổng SIP UDP mà client cần kết nối đến.

Maxexpirey: Thời gian tối đa để đăng ký, đơn vị tính bằng giây.

Defaultexpirey: Thời gian mặc định để đăng ký, đơn vị tính bằng giây.

Register: Để kết nối giao tiếp với server khác.

Ví dụ:

Tác Giả Lê Quốc Toàn

56
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

/etc/asterisk/sip.conf

[general]

Bindport=5060

Bindaddr=0.0.0.0

Context=default

Disallow=all

Allow=ulaw

Maxexpirey=120

Defaultexpirey=80

2 Khai báo kênh SIP

Trong phần này sẽ khai báo các kênh sip riêng cho từng điện thoại ip sip
phone, tất nhiên các thông số trong phần [general] sẽ có hiệu lực trên các kênh này
ngoại trừ tại phần khai báo các kênh này khai báo lại thông số ở phần trên.

Sau đây là các thông số dành khai báo riêng cho từng kênh SIP:

[name]: đây là phần khai báo máy điện thoại extention ip sip, có thể là ký tự
nhưng thường là các con số quay vì trên các phím điện thoại thường là các con số
mà thôi.

Type: Kiểu kết nối thông tin user, peer hay friend

Host : Địa chỉ IP hay tên miền mà client kết nối với kênh này thường dùng giá
trị là “dynamic” cho tất cả client kết nối đến.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

57
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Secret : mật khẩu để sử dụng kênh này. Máy điện thoại phía client phải khai
báo trùng với thông số này thì mới sử dụng được.

Ví dụ:

/etc/asterisk/sip.conf

[8000]

Type=friend

Secret=123456

Context=NoiBo

Host=dynamic

[8001]

Type=friend

Secret=2222

Context=NoiBo

Host=192.168.5.16

6 Giới Thiệu DialPlan

Dialplan là trái tim của hệ thống asterisk. Dialplan cho biết các cuộc gọi sẽ
được xử lý như thế nào qua hệ thống asterisk. Dialplan bao gồm tập hợp các dòng
lệnh hay các ứng dụng theo một trình tự nào đó mà hệ thống phải thực hiện để đáp
ứng nhu cầu chuyển mạch cuộc gọi. Để hiểu rõ và cấu hình thành công hệ thống
asterisk thì điều kiện tiên quyết là phải biết như thế nào dialplan hoạt động.

Dialplan là công việc thiết lập cho hoạt động của hệ thống như định hướng các
cuộc gọi vào và ra hệ thống, đó là một danh sách các bước hay các lệnh liên tục
nhau để thực hiện một tác vụ nào đó mà hệ thống phải thực hiện theo. Khác biệt

Tác Giả Lê Quốc Toàn

58
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

với các hệ thống điện thoại truyền thống tất cả các công việc cấu hình hệ thống đều
là từ phía người sử dụng.

Hệ thống chúng ta có hoàn chỉnh tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào việc
chúng ta hiểu rõ vào dialplan hay không?.

Trong phần này sẽ tập trung đi vào thực hiện diaplan ở mức nền tảng thực hiện
cuộc gọi trước khi đi sâu tìm hiểu kỹ ở những chương sau.

Dialplan được cấu hình qua tập tin extension.conf, liên quan đến việc cấu hình
dialplan có những khái niệm cần nắm đó là:

Extentions: Điện thoại nội bộ

Priorities: Thứ tự thực hiện

Applications: Các ứng dụng

Contexts: Các ngữ cảnh

Ở đây chỉ đề cập đến những khái niệm cơ bản, để hiểu sâu hơn về dialplan xin
mời tham khảo hai chương Dialplan. Trước khi cấu hình hãy lưu lại tập tin
extention.conf gốc và thực hiện trên file extention.conf rỗng.

1 Extentions

Dialplan là một tập gồm nhiều extention, khi một cuộc gọi tương ứng với
extention nào thì ứng dụng cho cuộc gọi đó sẽ được thực hiện. extention có thể đơn
giản với một đích danh cụ thể như 8051, letoan hay là một chuỗi so mẫu được thực
hiện như _9xxx.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

59
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Các dạng của extention.

Ví dụ :

/etc/asterisk/extention.conf

exten=>8051,1,dial(sip/8051,20)

exten=>8051,2,hangup()

“exten=>” giống nhau cho mỗi dòng thực hiện trong dialplan, 8051 là số điện
thoại mà thuê bao quay hay là extention, còn các con số 1 và 2 là các priorites tức
là thứ tự thực hiện các lệnh. Khi thuê bao quay số 8051 thì đỗ chuông máy ip sip
8051 nếu trong vòng 20 giây mà thuê bao không nhấc máy thì kết thúc cuộc gọi.

Extension là thành phần mà asterisk thực hiện theo, được kích hoạt khi có
cuộc gọi vào extension chính là con số mà thuê bao đó cần gọi. Trong mỗi ngữ cảnh

Tác Giả Lê Quốc Toàn

60
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

sẽ có thể có nhiều extension. Extenstion chính là hạt nhân để hệ thống xác định
cuộc gọi cần thực hiện. Extenstion hoàn chỉnh gồm có các phần :

exten => Name,priority,application( )

· Name (Tên ký tự hoặc con số) của extension

· Priority (Mỗi extension có thể bao gồm nhiều bước mỗi bước được gọi là
“priority”)

· Application (or command) Thực hiện một ứng dụng cụ thể nào đó cho cuộc
gọi

Một ví dụ cụ thể như sau:

/etc/asterisk/extention.conf

exten => 7325010,1,Dial(Zap/1,20)

exten => 7325010,2,Voicemail(u7325010)

exten => Tương ứng với mỗi ứng dụng thực hiện

7325010 Con số nhận được khi thuê bao chủ gọi quay số.

1, 2 là các “priority” thứ tự được thực hiện 1 rồi tới 2…

Trong ví dụ của chúng ta con số 7325010 sẽ được gửi đến kênh zap/1 rung
chuông tối đa 20 giây. Nếu sau 20 giây không trả lời thì cuộc gọi sẽ được định
hướng đến hộp thư thoại u7325010 chữ u ở đây có nghĩa là “ 'u'navailable
message”.

2 Priorities – Thứ tự thực hiện

Tác Giả Lê Quốc Toàn

61
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Priorities là thứ tự thực hiện các ứng dụng trong dialplan, khi thứ tự “1” được
thực hiện thì kế tiếp là ứng dụng tại thứ tự số “2” được thực hiện, kể từ vertion 1.2
của Asterisk thay vì sử dụng gán một con số cụ thể cho thứ tự thực hiện như trên thì
ở đây có thể gán ký tự “n” cho mọi dòng “exten=>” điều này sẽ nói với asterisk là
ứng dụng với thứ tự tiếp theo sẽ thực hiện.

Ví dụ:

/etc/asterisk/extention.conf

exten=>8051,2,hangup()

exten=>8051,1,dial(sip/8051,20)

Ở ví dụ trên dòng có thứ tự “2” đứng trước dòng có thứ tự “1”, nhưng khi thực hiện
diaplan thì dòng có thứ tự Priorities “1” ưu tiên thực hiện trước bất kể thứ tự sắp xếp như
thế nào.

Ví dụ :

/etc/asterisk/extention.conf

exten=>8051,n,dial(sip/8051,20)

exten=>8051,n,hangup()

Thứ tự thực hiện từng dòng 1 từ trên xuống dưới.

3 Aplications – Các hàm ứng dụng

Đây là phần quan trọng trong diaplan tức là ứng dụng nào sẽ được thực hiện
trên mỗi dòng, các ứng dụng như thực hiện quay số,trả lời cuộc gọi hay đơn giản là
nhấc gác máy để biết thêm thông tin về các ứng dụng cũng như các thông số kèm
theo thì hãy dùng lệnh show Aplications trên giao tiếp dòng lệnh của asterisk:

Tác Giả Lê Quốc Toàn

62
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

CLI> show Aplications

4 Contexts - Ngữ cảnh

Đầu tiên hãy hình dung như thế này, khi Cô Giáo và Sinh Viên trao đổi về
môn cơ sở tin học viễn thông có nghĩa là ngữ cảnh(context) lúc này chỉ tập trung
vào lĩnh vực viễn thông mà thôi. Như vậy ngữ cảnh (context) đã được giới hạn
trong một tình huống cụ thể, đối với Asterisk ở đây cũng thế khi nói đến ngữ cảnh
(context) thì thường quan tâm đến trường hợp cụ thể nào đó, điều này rõ ràng rằng
trong hệ thống sẽ có rất nhiều ngữ cảnh(context) khác nhau.

Ví dụ khi gọi đến tổng đài Asterisk có một thông điệp thông báo như sau
“Chào mừng các Bạn gọi đến công ty chúng tôi hãy nhấn phím 1 để gặp phòng kinh
doanh phím 2 gặp phòng kỹ thuật…” khi người gọi chọn phím 1 thì hệ thống sẽ
chuyển đến một ngữ cảnh (context) là [PhongKinhDoanh] khi người gọi nhấn phím
2 thì hệ thống sẽ định hướng cuộc gọi qua ngữ cảnh (context) [PhongKyThuat] như
vậy ứng với mỗi trường hợp hệ thống sẽ có ngữ cảnh khác nhau, ngữ cảnh được đặt
trong dấu [] .

/etc/asterisk/extention.conf

[PhongKinhDoanh]

exten => 7325010,1,Dial(SIP/${EXTEN}),20)

exten => 7325010,2,Voicemail(u${EXTEN})

[PhongKyThuat]

exten => _9.,1,Dial(SIP/${EXTEN})

Ngoài ta đối với việc cấu hình cho các kênh thoại thì ngữ cảnh ở đây là việc
xử lý các cuộc gọi tương ứng với kênh đó qua kế hoạch diaplan.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

63
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

ví dụ:

/etc/asterisk/sip.conf

[8051]

Type=friend

Context=Tu_SIP

………………

[8052]

Type=friend

Context=noibo

………………

/etc/asterisk/extention.conf

[noibo]

exten=>8051,1,dial(sip/8051,20)

exten=>8051,2,hangup()

[Tu_SIP]

exten=>8052,1,dial(sip/8052,20)

exten=>8052,2,hangup()

Khi thuê bao 8052 nhấc máy thì Asterisk chuyển cuộc gọi này đến ngữ cảnh
[noibo] và chờ nhận con số quay, nếu thuê bao 8052 quay số 8051 thì số máy 8051

Tác Giả Lê Quốc Toàn

64
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

sẽ rung chuông trong vòng 20 giây, nếu qua 20 giây mà thuê bao 8051 không nhấc
máy thì cuộc gọi sẽ kết thúc.

Khi thuê bao 8051 nhấc máy thì Asterisk chuyển cuộc gọi này đến ngữ cảnh
[Tu_SIP] và chờ nhận con số quay, nếu thuê bao 8051 quay số 8052 thì số máy
8052 sẽ rung chuông trong vòng 20 giây, nếu qua 20 giây mà thuê bao 8052 không
nhấc máy thì cuộc gọi sẽ kết thúc.

7 Ngữ cảnh thực hành ứng dụng

Hình Ngữ cảnh thực hành ứng dụng

Trong phần thực hành này chúng ta cần trang bị những thiết bị sau:

+ Máy tính server asterisk.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

65
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

+ Hai máy tính client cài đặt hai softphone X-lite nối mạng với máy tính
server asterisk.

+ Để giao tiếp với PSTN cần trang bị card FXO hoặc nhà cung cấp dịch vụ
VoIP.

1 Bước 1: Cấu hình cho hai sip phone X-lite 8051 và 8052 bằng
cách cấu hình trên file sip.conf như sau:

/etc/asterisk/sip.conf

Tác Giả Lê Quốc Toàn

66
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

[general]

Bindport=5060

Bindaddr=0.0.0.0

Context=default

Disallow=all

Allow=ulaw

Maxexpirey=120

Defaultexpirey=80

[8051]

Type=friend

Secret=123456

Context=NoiBo

Host=dynamic

Canreinvite=no

[8052]

Type=friend

Secret=2222

Context=NoiBo

Host=dynamic

Canreinvite=no

2 Bước 2: Cấu hình softphone x-lite phía client cho máy 8051

Tác Giả Lê Quốc Toàn

67
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

1. Chọn settings trên menu

2. Thực hiện khai báo cấu hình như sau:

3. Chọn apply hoặc ok để xác nhận thông tin.

4. Tại đây softphone có thể kết nối với server asterisk

3 Bước 3 : Lập lại bước hai để khai báo máy điện thoại softphone
8052

8 Tạo diaplan.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

68
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Bây giờ tới phần để cho các máy điện thoại đã khai báo trên có thể thực hiện
các cuộc gọi với nhau thì chúng ta tiến hành thực hiện dialplan, việc này được cấu
hình trong file extention.conf

1 Thực hiện một ví dụ cơ bản.

/etc/asterisk/extention.conf

[incoming]

Exten=>s,1,answer()

Exten=>s,2,playback(hello_world)

Exten=>s,3,hangup()

Thứ tự Priority 1 thực hiện ứng dụng trả lời cuộc gọi cho tất cả các cuộc gọi
đến sau đó chuyển qua thứ tự Priority kế tiếp.

Thứ tự Priority 2 hệ thống sẽ phát ra thông điệp thoại từ file âm thanh


helloworld.gsm.

Cuối cùng Priority 3 kết thúc cuộc gọi.

Giải thích đoạn lệnh trên:

Một cuộc gọi nhận từ cổng giao tiếp FXO được gửi đến ngữ cảnh
[incoming], ngữ cảnh này được định nghĩa trong file cấu hình zapata.conf, các cuộc
gọi vào được xử lý qua extention “s”, trong ví dụ trên có 3 priorities, ứng với mỗi
priorities là một ứng dụng được gọi thực hiện.

Extention “s” là một extention đặc biệt thực hiện xử lý các cuộc gọi vào khi
con số được quay của thuê bao đến hệ thống asterisk là không biết trước. (ví dụ các
cuộc gọi vào từ giao tiếp FXO)

Tác Giả Lê Quốc Toàn

69
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Answer() Application thực hiện trả lời cuộc gọi trong trạng thái cuộc gọi
đang rung chuông hoặc một số ứng dụng trả lời cuộc gọi trước khi xử lý cuộc gọi.

Playback() Application ứng dụng này để phát một file âm thanh được thu
sẵn. Khi ứng dụng playback() thực thi thì tất cả các con số được gửi đến từ điện
thoại ấn phím đều bị loại bỏ. cú pháp playback(Tenfile). Tên file có thể là dạng
.gsm hoặc .wav, file âm thanh được lấy từ thư mục mặc định là
(/var/lib/asterisk/sounds).

Hangup() application ứng dụng kết thúc cuộc gọi.

2 Các ứng dụng dial(), background() và goto().

Để thực hiện dialplan thêm phần uyển chuyển hơn xin giới thiệu thêm 3 ứng
dụng cơ bản nữa trong thực hiện dialplan.

Background() : Ứng dụng này thực hiện phát một file âm thanh và chờ nhận
con số từ phím nhấn của máy điện thoại, sau khi nhận con số từ phím nhấn máy
điện thoại, asterisk sẽ ngắt phát thông điệp và xử lý chuyển đến số thứ tự priority
tương ứng với con số nhận được. cú pháp của ứng dụng:

exten=>extention,priority,background(TênFile)

goto() : Là ứng dụng thực hiện nhảy từ context, extention, priority hiện hành
đến context, extention, priority được chỉ định trong ứng dụng goto().

Cú pháp của ứng dụng goto():

/etc/asterisk/extention.conf

exten=>extention,priority,goto(context,extention,priority)

exten=>extention,priority,goto(extention,priority)

exten=>extention,priority,goto(priority)

Tác Giả Lê Quốc Toàn

70
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

Sau đây là một đoạn lệnh minh họa cho ứng dụng của một công ty gồm 3
phòng ban đó là phòng kỹ thuật, phòng hành chánh và phòng tiếp thị bán hàng. Khi
cuộc gọi đến công ty thì hệ thống asterisk sẽ phát thông điệp mời nhấn số để chọn
phòng ban cần liên lạc. Thông điệp “Chào mừng gọi đến công ty ABC của chúng tôi
mời nhấn phím 1 để chuyển đến phòng Kỹ thuật, phím 2 đến phòng hành chánh và
phím 3 đến phòng tiếp thị bán hàng” sau khi người gọi nhấn phím tương ứng với
1,2,3 thì sẽ được thông báo và chuyển đến phòng ban tương ứng.

/etc/asterisk/extention.conf

[incoming]

Exten=>s,1,answer()

Exten=>s,2,background(LoiChao)

Exten=>s,3,hangup()

Exten=>1,1,playback(KyThuat)

Exten=>1,2,goto(kythuat,s,1)

Exten=>2,1,playback(HanhChanh)

Exten=>2,2,goto(HanhChanh,s,1)

Exten=>3,1,playback(TiepThiBanHang)

Exten=>3,2,goto(TiepThiBanHang,s,1)

Dial() : Ứng dụng thực hiện quay số điện thoại, để minh họa cho ứng dụng
dial() chúng ta cải thiện đoạn dialplan trên, thay vì chuyển đến ngữ cảnh tương ứng
thì thực hiện quay trực tiếp đến số điện thoại của phòng ban đó. Ví dụ thực hiện
quay số SIP/8051 cho phòng kỹ thuật, iax2/8000 cho phòng Hành Chánh và gọi đến
zap/1 cho phòng tiếp thị bán hàng.

Tác Giả Lê Quốc Toàn

71
Sách Asterisk – http://my.opera.com/asteriskvn

/etc/asterisk/extention.conf

[incoming]

Exten=>s,1,answer()

Exten=>s,2,background(LoiChao)

Exten=>s,3,hangup()

Exten=>1,1,playback(KyThuat)

Exten=>1,2,dial(sip/8051)

Exten=>2,1,playback(HanhChanh)

Exten=>2,2,dial(iax2/8000)

Exten=>3,1,playback(TiepThiBanHang)

Exten=>3,2,dial(zap/1)

Tác Giả Lê Quốc Toàn

72

Você também pode gostar